KInh Thi

l 1. TRỊNH NHẤT CHI THẤT 鄭 一 之 七 TRI Y 緇 衣 (Trịnh phong 鄭 風 1) TƯƠNG TRỌNG TỬ 將 仲 子 (Trịnh phong 鄭 風 2) 1 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net THÚC VU ĐIỀN 叔 于 田 (Trịnh phong 鄭 風 3) THÁI THÚC VU ĐIỀN 大 叔 于 田 (Trịnh phong 鄭 風 4) THANH NHÂN 清 人 (Trịnh phong 鄭 風 5) CAO CẦU 羔 裘 (Trịnh phong 鄭 風 6) TUÂN ĐẠI LỘ 遵 大 路 (Trịnh phong 鄭 風 7) NỮ VIẾT KÊ MINH 女 曰 雞 鳴 (Trịnh phong 鄭 風 8) HỮU NỮ ĐỒNG XA 有 女 同 車 (Trịnh phong 鄭 風 9) SƠN HỮU PHÙ TÔ 山 有 扶 蘇 (Trịnh phong 鄭 風 10) THÁC HỀ 籜 兮 (Trịnh phong 鄭 風 11) GIẢO ĐỒNG 狡 童 (Trịnh phong 鄭 風 12) KIỂN THƯỜNG 褰 裳 (Trịnh phong 鄭 風 13) PHONG 丰 (Trịnh phong 鄭 風 14) ĐÔNG MÔN CHI THIỆN 東 門 之 墠 (Trịnh phong 鄭 風 15) PHONG VŨ 風 雨 (Trịnh phong 鄭 風 16) TỬ KHÂM 子 衿 (Trịnh phong 鄭 風 17) DƯƠNG CHI THỦY 揚 之 水 (Trịnh phong 鄭 風 18) XUẤT KỲ ĐÔNG MÔN 出 其 東 門 (Trịnh phong 鄭 風 19) DÃ HỮU MAN THẢO 野 有 蔓 草 (Trịnh phong 鄭 風 20) TRĂN VĨ 溱 洧 (Trịnh phong 鄭 風 21) 2 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net 2. TỀ NHẤT CHI BÁT 齊 一 之 八 KÊ MINH 雞 鳴 (Tề phong 齊 風 1) TUYỀN 還 (Tề phong 齊 風 • 2) TRỮ 著 (Tề phong 齊 風 • 3) ĐÔNG PHƯƠNG CHI NHẬT 東 方 之 日 (Tề phong 齊 風 4) ĐÔNG PHƯƠNG VỊ MINH 東 方 未 明 (Tề phong 齊 風 5) NAM SƠN 南 山 (Tề phong 齊 風 6) PHỦ ĐIỀN 甫 田 (Tề phong 齊 風 7) LÔ LINH 盧 令 (Tề phong 齊 風 8) TỆ CẨU 敝 笱 (Tề phong 齊 風 9) TẢI KHU 載 驅 (Tề phong 齊 風 10) Y TA 猗 嗟 (Tề phong 齊 風 11) 3. NGỤY NHẤT CHI CỬU 魏 一 之 九 CÁT LƯ 葛 屨 (Ngụy phong 魏 風 1) PHẦN THỨ NHU 汾 沮 洳 (Ngụy phong 魏 風 2) VIÊN HỮU ĐÀO 園 有 桃 (Ngụy phong 魏 風 3) TRẮC HỘ 陟 岵 (Ngụy phong 魏 風 4) THẬP MẪU CHI GIAN 十 畝 之 閒 (Ngụy phong 魏 風 5) PHẠT ĐÀN 伐 檀 (Ngụy phong 魏 風 6) 3 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net THẠC THỬ 碩 鼠 (Ngụy phong 魏 風 7) 4. ĐƯỜNG NHẤT CHI THẬP 唐 一 之 十 TẤT SUẤT 蟋 蟀 (Đường phong 唐 風 1) SƠN HỮU XU 山 有 樞 (Đường phong 唐 風 2) DƯƠNG CHI THỦY 揚 之 水 (Đường phong 唐 風 3) TIÊU LIÊU 椒 聊 (Đường phong 唐 風 4) TRÙ MÂU 綢 繆 (Đường phong 唐 風 5) ĐỆ ĐỖ 杕 杜 (Đường phong 唐 風 6) CAO CẦU 羔 裘 (Đường phong 唐 風 7) BẢO VŨ 鴇 羽 (Đường phong 唐 風 8) VÔ Y 無 衣 (Đường phong 唐 風 9) HỮU ĐỆ CHI ĐỖ 有 杕 之 杜 (Đường phong 唐 風 10) CÁT SINH 葛 生 (Đường phong 唐 風 11) THÁI LINH 采 苓 (Đường phong 唐 風 12) 5. TÀO NHẤT CHI THẬP TỨ 曹 一 之 十 四 PHÙ DU 蜉 蝣 (Tào phong 曹 風 1) HẦU NHÂN 候 人 (Tào phong 曹 風 2) THI CƯU 鳲 鳩 (Tào phong 曹 風 3) HẠ TUYỀN 下 泉 (Tào phong 曹 風 4) 4 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net 6. BÂN NHẤT CHI THẬP NGŨ 豳 一 之 十 五 THẤT NGUYỆT 七 月 (Bân phong 豳 風 1) SUY HÀO 鴟 鴞 (Bân phong 豳 風 2) ĐÔNG SƠN 東 山 (Bân phong 豳 風 3) PHÁ PHỦ 破 斧 (Bân phong 豳 風 4) PHẠT KHA 伐 柯 (Bân phong 豳 風 5) CỬU VỰC 九 罭 (Bân phong 豳 風 6) LANG BẠT 狼 跋 (Bân phong 豳 風 7) 7. TIỂU NHÃ 小 雅 LỘC MINH 鹿 鳴 (Lộc minh 鹿 鳴 1) TỨ MẪU 四 牡 (Lộc minh 鹿 鳴 2) HOÀNG HOÀNG GIẢ HOA 皇 皇 者 華 (Lộc minh 鹿 鳴 3) THƯỜNG LỆ 裳 棣 (Lộc minh 鹿 鳴 4) PHẠT MỘC 伐 木 (Lộc minh 鹿 鳴 5) THIÊN BẢO 天 保 (Lộc minh 鹿 鳴 6) THÁI VI 采 薇 (Lộc minh 鹿 鳴 7) XUẤT XA 出 車 (Lộc minh 鹿 鳴 8) ĐỆ ĐỖ 杕 杜 (Lộc minh 鹿 鳴 9) 8. BẠCH HOA 白 華 5 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net NGƯ LI 魚 麗 (Bạch hoa 白 華 3) NAM HỮU GIA NGƯ 南 有 嘉 魚 (Bạch hoa 白 華 4) NAM SƠN HỮU ĐÀI 南 山 有 臺 (Bạch hoa 白 華 7) LỤC TIÊU 蓼 蕭 (Bạch hoa 白 華 9) TRẨM LỘ 湛 露 (Bạch hoa 白 華 10) 9. TẦN NHẤT CHI THẬP NHẤT 秦 一 之 十 一 XA LÂN 車 轔 (Tần phong 秦 風 1) TỨ THIẾT 駟 驖 (Tần phong 秦 風 2) TIỂU NHUNG 小 戎 (Tần phong 秦 風 • 3) LIÊM HÀ 蒹 葭 (Tần phong 秦 風 4) CHUNG NAM 終 南 (Tần phong 秦 風 5) HUỲNH ĐIỂU 黃 鳥 (Tần phong 秦 風 6) THẦN PHONG 晨 風 (Tần phong 秦 風 7) VÔ Y 無 衣 (Tần phong 秦 風 8) VỊ DƯƠNG 渭 陽 (Tần phong 秦 風 9) QUYỀN DƯ 權 輿 (Tần phong 秦 風 10) 10. TRẦN NHẤT CHI THẬP NHỊ 陳 一 之 十 二 UYỂN KHÂU 宛 丘 (Trần phong 陳 風1) ĐÔNG MÔN CHI PHẦN 東 門 之 枌 (Trần phong 陳 風 2) 6 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net HÀNH MÔN 衡 門 (Trần phong 陳 風 3) ĐÔNG MÔN CHI TRÌ 東 門 之 池 (Trần phong 陳 風 4) ĐÔNG MÔN CHI DƯƠNG 東 門 之 楊 (Trần phong 陳 風 5) MỘ MÔN 墓 門 (Trần phong 陳 風 6) PHÒNG HỮU THƯỚC SÀO 防 有 鵲 巢 (Trần phong 陳 風 7) NGUYỆT XUẤT 月 出 (Trần phong 陳 風 8) CHU LÂM 株 林 (Trần phong 陳 風 9) TRẠCH BA 澤 陂 (Trần phong 陳 風 10) 11. CỐI NHẤT CHI THẬP TAM 檜 一 之 十 三 CAO CẦU 羔 裘 (Cối phong 檜 風 1) TỐ QUAN 素 冠 (Cối phong 檜 風 2) THẤP HỮU TRƯỜNG SỞ 隰 有 萇 楚 (Cối phong 檜 風 3) PHỈ PHONG 匪風 (Cối phong 檜 風 4) 1. TRỊNH NHẤT CHI THẤT 鄭 一 之 七 TRI Y 緇 衣 (Trịnh phong 鄭 風 1) 7 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net TƯƠNG TRỌNG TỬ 將 仲 子 (Trịnh phong 鄭 風 2) THÚC VU ĐIỀN 叔 于 田 (Trịnh phong 鄭 風 3) THÁI THÚC VU ĐIỀN 大 叔 于 田 (Trịnh phong 鄭 風 4) THANH NHÂN 清 人 (Trịnh phong 鄭 風 5) CAO CẦU 羔 裘 (Trịnh phong 鄭 風 6) TUÂN ĐẠI LỘ 遵 大 路 (Trịnh phong 鄭 風 7) NỮ VIẾT KÊ MINH 女 曰 雞 鳴 (Trịnh phong 鄭 風 8) HỮU NỮ ĐỒNG XA 有 女 同 車 (Trịnh phong 鄭 風 9) SƠN HỮU PHÙ TÔ 山 有 扶 蘇 (Trịnh phong 鄭 風 10) THÁC HỀ 籜 兮 (Trịnh phong 鄭 風 11) GIẢO ĐỒNG 狡 童 (Trịnh phong 鄭 風 12) KIỂN THƯỜNG 褰 裳 (Trịnh phong 鄭 風 13) PHONG 丰 (Trịnh phong 鄭 風 14) ĐÔNG MÔN CHI THIỆN 東 門 之 墠 (Trịnh phong 鄭 風 15) PHONG VŨ 風 雨 (Trịnh phong 鄭 風 16) TỬ KHÂM 子 衿 (Trịnh phong 鄭 風 17) DƯƠNG CHI THỦY 揚 之 水 (Trịnh phong 鄭 風 18) XUẤT KỲ ĐÔNG MÔN 出 其 東 門 (Trịnh phong 鄭 風 19) DÃ HỮU MAN THẢO 野 有 蔓 草 (Trịnh phong 鄭 風 20) 8 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net TRĂN VĨ 溱 洧 (Trịnh phong 鄭 風 21) ☸ TRI Y (Trịnh phong 1) 緇 衣 (鄭 風 第 一 ) Tri y chi nghi hề, 緇衣之宜兮 Tệ dư hựu cải vi hề; 敝予又改為兮 Thích tử chi quán hề, 適子之館兮 Hoàn dư thụ tử chi xán hề. 還予授子之粲兮 (Phú dã) 賦也 Áo đen người xứng sao xứng thế, Nhỡ rách đi ta sẽ vá cho; Rồi đây ta sẽ qua nhà, Ta đưa gạo trắng làm quà người xơi. Tri y chi hảo hề, 緇衣之好兮 Tệ dư hựu cải tạo hề, 敝予又改造兮 Thích tử chi quán hề, 適子之館兮 Hoàn dư thụ tử chi xán hề. 還予授子之粲兮 9 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net (Phú dã) 賦也 Áo đen người đẹp sao đẹp thế, Nhỡ rách đi ta sẽ thay cho; Rồi đây ta sẽ qua nhà, Ta đem gạo trắng làm quà người xơi. Tri y chi tược hề, 緇衣之席兮 Tệ dư hựu cải tác hề, 敝予又改作兮 Thích tử chi quán hề, 適子之館兮 Hoàn dư thụ tử chi xán hề. 還予授子之粲兮 (Phú dã) 賦也 Áo đen người rộng sao rộng thế, Nhỡ rách đi ta sẽ may cho; Rồi ra ta sẽ qua nhà, a đem gạo trắng làm quà người xơi. TƯƠNG TRỌNG TỬ (Trịnh phong 2) 賦 也 將 仲 子 (鄭 風 第 二 ) Tương Trọng Tử hề, 將仲子兮 Vô du ngã lý, 無踰我里 10 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Vô chiết ngã thụ kỷ, 無折我樹杞 Khởi cảm ái chi, 豈敢愛之 Úy ngã phụ mẫu, 畏我父母 Trọng khả hoài dã, 仲可懷也 Phụ mẫu chi ngôn, 父母之言 Diệc khả úy dã. 亦可畏也 (Phú dã) 賦也 Xin chàng Trọng đừng sang xóm thiếp, Đừng bẻ cây kỷ diệp thiếp đi, Cây kia thiếp chẳng tiếc chi, E song thân thiếp biết thì làm sao? Lòng riêng tuy những xuyến xao, Mẹ cha mang nặng đẻ đau khác nhiều. (Xin chàng Trọng đừng sang xóm thiếp, Đừng bẻ cây kỷ diệp thiếp đi, Cây kia thiếp chẳng tiếc gì, Chỉn e cha mẹ biết thì làm sao? Lòng riêng riêng nỗi xuyến xao, Nhưng lời cha mẹ lẽ nào chẳng e.) 11 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Tương Trọng Tử hề, 將仲子兮 Vô du ngã tường, 無踰我牆 Vô chiết ngã thụ tang, 無折我樹桑 Khởi cảm ái chi, 豈敢愛之 Úy ngã chư huynh, 畏我諸兄 Trọng khả hoài dã, 仲可懷也 Chư huynh chi ngôn, 諸兄之言 Diệc khả úy dã. 亦可畏也 (Phú dã) 賦也 Xin chàng chớ lắt leo vách nọ, Chớ bẻ cây tang thọ của em, Dám đâu thương trộm nhớ thầm, Sợ anh em biết nói cùng mẹ cha. Lòng riêng riêng những xuyến xao, Nhưng lời huynh đệ lẽ nào chẳng e. Tương Trọng Tử hề, 將仲子兮 Vô du ngã viên, 無踰我園 Vô chiết ngã thụ đàn, 無折我樹檀 12 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Khởi cảm ái chi, 豈敢愛之 Úy nhân chi đa ngôn, 畏人之多言 Trọng khả hoài dã, 仲可懷也 Nhân chi đa ngôn, 人之多言 Diệc khả úy dã. 亦可畏也 Xin chàng Trọng chớ qua vườn thiếp, Cây thọ đàn chớ chiết bẻ đi, Thấy chàng há dám yêu vì, Sợ nhiều người nói ắt thì khó khăn, Chàng thì dũng dáng tình nhân, Sợ nhiều người nói dở gần thẹn xa. (Tương Trọng Tử: 3 bài, mỗi bài 8 câu) THÚC VU ĐIỀN (Trịnh phong 3) 叔 于 田 (鄭 風 第 三) Thúc vu điền: Thơ này chỉ Trang Công vì em ông là Thúc Đoan lo săn bắn, sắm áo giáp mũi nhọn mà trai gái với người. Thúc vu điền, 叔于田 Hạng vô cư nhân; 巷無居人 Khởi vô cư nhân? 豈無居人 13 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Bất như Thúc dã, 不如叔也 Tuấn mỹ thả nhân. 洵美且仁 (Phú dã) 賦也 Chàng Thúc Đoan khi qua săn bắn, Làng quê này dường chẳng có người; Song le chẳng phải không người, Vì chàng tốt đẹp nói cười có nhân. Thúc vu thiểu, 叔于狩 Hạng vô ẩm tửu; 巷無飲酒 Khởi vô ẩm tửu? 豈無飲酒 Bất như Thúc dã, 不如叔也 Tuấn mũ thả hầu. 洵美且好 (Phú dã) 賦也 Chàng qua săn làng em không rượu, Há không ai uống rượu bao giờ; Song vì uống cũng đơn sơ, Chẳng như chàng đẹp lại vừa tốt thay. Thúc thích thư, 叔適舒 14 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Hạng vô phục mã; 巷無服馬 Khởi vô phục mã? 豈無服馬 Bất như Thúc dã, 不如叔也 Tuấn mỹ thả vũ. 洵美且武 (Phú dã) 賦也 Chàng qua nội không ai cưỡi ngựa, Há không người biết ngựa đâu mà; Nhưng mà chàng Thúc khác xa, Chàng vừa tốt đẹp lại là mạnh hơn. (Thúc vu điền: 3 bài, mỗi bài 5 câu) THÁI THÚC VU ĐIỀN (Trịnh phong 4) 大 叔 于 田 (鄭 風 第 四) (Thơ này cũng chê Trang Công.) Thúc vu điền, 叔于田 Thừa thặng mã; 乘乘馬 Chấp lái như tổ, 執轡如組 Lưỡng tham như vũ. 兩驂如舞 Thúc tại tẩu, 叔在藪 15 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Hỏa liệt cụ cử; 火烈具舉 Đãn tích bạo hổ, 襢裼暴虎 Hiến vu công sở. 獻于公所 Tương Thúc vô nưu, 將叔無狃 Giới kỳ thương nữ. 戒其傷女 (Phú dã) 賦也 Chàng qua săn cưỡi xe tứ mã, Tay dong cương ruổi ngựa dịu dàng; Ngựa băm như múa nhịp nhàng, Đó đây lửa táp cháy lan bầng bầng, Chàng hùng dũng tay không bắt cọp, Bắt cọp rừng, tiến nạp quan công; Lần sau chàng hãy coi chừng, Nanh hùm vuốt cọp chàng đừng tưởng chơi. Thúc vu điền, 叔于田 Thừa thặng hoàng; 乘乘黃 Lưỡng phục thượng tương, 兩 服 上 襄 Lưỡng tham nhạn hàng. 兩驂雁行 16 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Thúc tại tẩu, 叔在藪 Hỏa liệt cụ dương; 火烈具揚 Thúc thiện xạ ký, 叔善射忌 Hựu lương ngự ký. 又良御忌 Ức khánh khống ký, 抑磬控忌 Ức tung tống ký. 抑縱送忌 (Phú dã) 賦也 Chàng qua săn cưỡi xe tứ mã, Bốn ngựa vàng óng ả như tơ; Cặp trong đẹp đẽ phởn phơ, Cặp ngoài như nhạn nhởn nhơ ruổi đều. Chàng bắn hay, thạo luật dong xe, Khi buông, mặc sức ngựa phi; Đến khi kiềm hãm như ghì vó câu, Khi rong ruổi, rõ đâu ra đó, Khi dừng cương, lồ lộ trang nghiêm. Thúc vu điền, 叔于田 Thừa thặng bão; 乘乘鴇 17 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Lưỡng phục tề thủ, 兩服齊首 Lưỡng tham như thủ. 兩驂如手 Thúc tại tẩu, 叔在藪 Hỏa liệt cư phụ; 火烈居阜 Thúc mã mạn ký, 叔馬慢忌 Thúc phát hãn ký. 叔發罕忌 Ức thích bàng ký, 抑釋掤忌 Ức sướng cung ký. 抑鬯弓忌 (Phú dã) 賦也 Chàng qua săn cưỡi xe tứ mã, Bốn ngựa chàng lông ngả màu tro, Đôi trong bằng bặn như đo, Đôi ngoài ăn nịp nhưng ngờ vang tay. Lửa hồng cháy đó đây hừng hực, Ngựa chàng bon trông thật khoan thai, Tên chàng chàng bắn ít thay, Tên kia bỏ ống, cung này bỏ bao. (Thái Thúc vu điền: 3 bài, mỗi bài 10 câu) THANH NHÂN (Trịnh phong 5) 18 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net 清 人 (鄭 風 第 五) Thanh nhân tại bành, 清人在彭 Tứ giới bàng bàng; 駟介旁旁 Nhị mâu trùng anh, 二矛重英 Hà thượng hồ ngao tường. 河上乎翱翔 (Phú dã) 賦也 Quân Thanh tới đất Bành án ngữ, Ngựa cùng xe luôn giữ giáp binh; So le đôi giáo rung rinh, Rung rinh gù đỏ, lượn vành bên sông. Thanh nhân tại Tiêu, 清人在消 Tứ giới tiêu tiêu; 駟介麃麃 Nhị mâu trùng kiều, 二矛重喬 Hà thượng hồ tiêu diêu. 河上乎逍遙 (Phú dã) 賦也 Quân Thanh tới đất Tiêu án ngữ, Ngựa cùng xe, tở mở giáp binh; So le đôi giáo rung rinh, 19 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Rung rinh đôi ngọn, lượn vành bên sông. Thanh nhân tại Trụ, 清人在軸 Tứ giới đậu đậu; 駟介陶陶 Tả tuyền hữu trứu, 左旋右抽 Trung quân tác hảo. 中軍作好 (Phú dã) 賦也 Quân Thanh án ngữ nơi đất Trụ, Ngựa cùng xe trông thú vị ghê; Tả binh điều khiển cỗ xe, Hữu binh múa giáo như đe mọi người. Tướng quân ngự giữa thảnh thơi, Thảnh thơi ông tướng ta ngồi giữa xe. (Thanh nhân: 3 bài, mỗi bài 4 câu.) CAO CẦU (Trịnh phong 6) 羔 裘 (鄭 風 第 六) Cao cầu như nhu, 羔裘如濡 Tuân trực thả hầu. 洵直且侯 Bỉ kỳ chi tử, 彼其之子 20 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Xá mệnh bất du. 舍命不渝 (Phú dã) 賦也 Áo lông chàng mỡ màng óng ả, Dáng dấp chàng phong nhã hiên ngang. Số chàng trời đã cho sang, Một đời sang cả, số chàng chẳng thay. Cao cầu báo sức, 羔裘豹飾 Khổng vũ hữu lực. 孔武有力 Bỉ kỳ chi tử, 彼其之子 Bang chi tư trực. 邦之司直 (Phú dã) 賦也 Áo chàng lông điểm thêm da báo, Dáng dấp chàng mạnh bạo oai phong. Số chàng sang cả vốn giòng, Đáng nên nền nếp, non sông cậy nhờ. Cao cầu yến hề, 羔裘宴兮 Tam anh xán hề. 三英粲兮 Bỉ kỳ chi tử, 彼其之子 21 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Bang chi ngạn hề. 邦之彥兮 (Phú dã) 賦也 Áo lông chàng rỡ ràng óng ả, Điểm thêm hoa ba đóa uy nghi. Số chàng sang cả ai bì, Nước non âu cũng đáng vì tao nhân. (Cao cầu: 3 bài, mỗi bài 4 câu.) TUÂN ĐẠI LỘ (Trịnh phong 7) 遵 大 路 (鄭 風 第 七) Tuân đại lộ hề, 遵大路兮 Thảm chấp tử chi khư hề, 摻執子之袪兮 Vô ngã ố hề, 無我惡兮 Bất cựu cố dã. 不 寁 故 也] (Phú dã) 賦也 Đường quan em tiễn đưa chàng, Em cầm tay áo em than đôi lời. Xin đừng ruồng rẫy chàng ơi, Tình xưa nghĩa cũ, vội rời chi nhau. 22 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Tuân đại lộ hề, 遵大路兮 Thảm chấp tử chi thủ hề, 摻執子之手兮 Vô ngã thù hề, 無我醜兮 Bất cựu hảo dã. 不寁好也 (Phú dã) 賦也 Đường quan em tiễn đưa chàng, Tay chàng em níu, em van đôi lời. Xin đừng rẻ rúng chàng ơi, Tình kia đẹp đẽ vội rời chi nhau. (Tuân đại lộ: 2 bài, mỗi bài 4 câu) NỮ VIẾT KÊ MINH (Trịnh phong 8) 女 曰 雞 鳴 (鄭 風 第 八) Nữ viết: «Kê minh.» 女曰雞鳴 Sĩ viết: «Muội đán.» 士曰昧旦 Tử hưng thị dạ, 子興視夜 Minh tinh hữu lạn. 明星有爛 Tương ngao tương tường, 將翱將翔 Dặc phù dự nhạn. 弋鳧與鴈 (Phú dã) 賦也 23 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Nàng rằng: «Gà đã gáy ran.» Chàng rằng: «Đêm đã gần tàn còn chi.» Chàng ơi chàng hãy dậy đi, Ngó trời xem có thấy vì sao mai. Hãy đi quanh quất chàng ơi. Hãy đi bắn lấy vài đôi chim mòng. Dặc ngôn gia chi, 弋言加之 Dữ tử nghi chi. 與子宜之 Nghi ngôn ẩm tửu, 宜言飲酒 Dữ tử giai lão. 與子偕老 Cầm sắt tại ngự, 琴瑟在御 Mạc bất tĩnh hảo. 莫不靜好 (Phú dã) 賦也 Được mòng chàng hãy đưa em, Em nấu em nướng em đem dâng chàng. Đôi ta chuốc chén hân hoan, Trăm năm em muốn chu toàn tình ta. Đôi ta cầm sắt hiệp hòa, 24 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Đời ta thắm thiết, tình ta êm đềm. Tri tử chi lai chi, 知子之來之 Tạp bội dĩ tặng chi. 雜佩以贈之 Tri tử chi thuận chi, 知子之順之 Tạp bội dĩ vấn chi. 雜佩以問之 Tri tử chi hiếu chi, 知子之好之 Tạp bội dĩ báo chi. 雜佩以報之 (Phú dã) 賦也 Ai mà giao thiệp với chàng, Đồ em trang sức, em mang tặng người. Chàng mà ưa thích những ai, Đồ em trang sức, em nài em dâng, Ai mà chàng quý chàng cưng, Đồ em trang sức, em dùng em cho. (Nữ viết kê minh: 3 bài, mỗi bài 6 câu.) HỮU NỮ ĐỒNG XA (Trịnh phong 9) 有 女 同 車 (鄭 風 第 九) Hữu nữ đồng xa, 有女同車 25 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Nhan như thuấn hoa; 顏如舜華 Tương cao tương tường, 將翱將翔 Bội ngọc quỳnh cư, 佩玉瓊琚 Bỉ mỹ mạnh Khương, 彼美孟姜 Tuân mỹ thả đô. 洵美且都 (Phú dã) 賦也 Chung xe chàng có cô em gái, Mặt như hoa, xinh hỡi là xinh. Dáng nàng uyển chuyển hữu tình, Hoa cài ngọc dắt, rung rinh bên người. Nàng Khương xuân sắc xinh tươi, Trên đời hồ dễ mấy ai như nàng. Hữu nữ đồng hành, 有女同行 Nhan như thuấn anh; 顏如舜英 Tương cao tương tường, 將翱將翔 Bội ngọc tương tương, 佩玉將將 Bỉ mỹ Mạnh Khương, 彼美孟姜 Đức âm bất vương. 德音不忘 26 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net (Phú dã) 賦也 Đi cùng chàng có cô em gái, Mặt như hoa, phơi phới tươi xinh. Dáng nàng uyển chuyển hữu tình, Hoa kia ngọc nọ, rung rinh rộn ràng. Đẹp thay cô gái Mạnh Khương, Nết na đức hạnh chi nhường cho ai. (Hữu nữ đồng xa: 2 bài, mỗi bài 6 câu.) SƠN HỮU PHÙ TÔ (Trịnh phong 10) 山 有 扶 蘇 (鄭 風 第 十) Sơn hữu phù tô, 山有扶蘇 Thấp hữu hà hoa. 隰有荷華 Bất kiến tử đô, 不見子都 Nãi kiến cuồng thư. 乃見狂且 (Phú dã) 賦也 Núi kia rực rỡ phù dung, Đầm kia sen nở nước lồng bóng hoa. Anh hùng sao chẳng gặp cho, Gặp toàn một lũ khù khờ ngán thay. 27 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Sơn hữu kiều tùng, 山有橋松 Thấp hữu du long. 隰有游龍 Bất kiến tử sung, 不見子充 Nãi kiến giảo đồng. 乃見狡童 (Phú dã) 賦也 Núi kia cao vút hàng tùng, Đầm kia sen nở tưng bừng cài hoa. Anh hùng sao chẳng gặp cho, Gặp toàn quỷ quái, lỡm lờ ngán thay. (Sơn hữu phù tô: 2 bài, mỗi bài 4 câu.) THÁC HỀ (Trịnh phong 11) 籜 兮 (鄭 風 第 十 一) Thác hề, thác hề, 籜兮籜兮 Phong kỳ xuy nhữ. 風其吹女 Thúc hề, bá hề, 叔兮伯兮 Xướng dư họa nhữ. 倡予和女 (Phú dã) 賦也 Cây kia khi nó khô cả lá, Gió nó lay, lay đã chưa thôi. 28 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Đôi bên chú bác ai ơi, Xướng lên ta sẽ họa lời hát theo. Thác hề, thác hề, 籜兮籜兮 Phong kỳ phiêu nhữ. 風其漂女 Thúc hề, bá hề, 叔兮伯兮 Xướng dư yêu nhữ. 倡予要女 (Phú dã) 賦也 Cây kia khô, nó khô cả lá, Gió thổi cây, gió vả lá bay. Đôi bên chú bác đó đây, Xướng lên ta sẽ họa ngay một bài. (Thác hề: 2 bài, mỗi bài 4 câu.) GIẢO ĐỒNG (Trịnh phong 12) 狡 童 (鄭 風 第 十 二) Bỉ giảo đồng hề, 彼狡童兮 Bất dữ ngã ngôn hề, 不與我言兮 Duy tử chi cố, 維子之故 29 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Sử ngã bất năng xan hề. 使我不能餐兮 (Phú dã) 賦也 Nhãi con quá quắt kia ơi, Sao ngươi chẳng nói chẳng cười với ta. Dẫu ngươi quỷ quái tinh ma, Ta đây cũng chẳng có mà nhịn cơm. Bỉ giảo đồng hề, 彼狡童兮 Bất dữ ngã thực hề, 不與我食兮 Duy tử chi cố, 維子之故 Sử ngã bất năng tức hề. 使我不能息兮 (Phú dã) 賦也 Nhãi con quá quắt kia ơi, Sao cơm ta dọn ta mời chẳng ăn? Dẫu ngươi quỷ quái lố lăng, Ta đây cũng chẳng nóng xằng tốn hơi. (Giảo đồng: 2 bài, mỗi bài 4 câu.) KIỂN THƯỜNG (Trịnh phong 13) 褰 裳 (鄭 風 第 十 三) 30 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Tử huệ tư ngã, 子惠思我 Kiển thường thiệp trăn. 褰裳涉溱 Tử bất ngã tư, 子不我思 Khởi vô tha nhân, 豈無他人 Cuồng đồng chi cuồng dã thư. 狂童之狂也且 (Phú dã) 賦也 Anh nhớ em, vén xiêm em lội, Qua sông Trăn em vội em sang. Như anh chẳng khứng ngó ngàng, Trên đời khối kẻ hoàn toàn hơn anh ! Sao anh vẫn thói trẻ ranh? Tử huệ tư ngã, 子惠思我 Kiển thường thiệp vĩ. 褰裳涉洧 Tử bất ngã tư, 子不我思 Khởi vô tha sĩ, 豈無他士 Cuồng đồng chi cuồng dã thư. 狂 童 之 狂 也 且 (Phú dã) 賦也 Anh nhớ em, vén xiêm em lội, 31 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Sông Vĩ kia em lội băng sang. Như anh chẳng khứng ngó ngàng, Trên trời chán kẻ đường hoàng hơn anh ! Sao anh vẫn thói trẻ ranh? (Kiển thường: 2 bài, mỗi bài 5 câu.) PHONG (Trịnh phong 14) 賦 也 丰 (鄭 風 第 十 四) Tử chi phong hề, 子之丰兮 Sĩ ngã hồ hạng hề, 俟我乎巷兮 Hối dư bất tống hề. 悔予不送兮 (Phú dã) 賦也 Chàng ấy thực hào hoa phong nhã, Đứng đón em ở ngã đường kia. Tiếc thay em đã chẳng đi... Tử chi xương hề, 子之昌兮 Sĩ ngã hồ đường hề, 俟我乎堂兮 Hối dư bất tương hề. 悔予不將兮 (Phú dã) 賦也 32 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Chàng ấy thực hào hoa trang nhã, Đứng đón em ở ngã nhà kia. Tiếc thay em đã chẳng đi... Ý cẩm quýnh y, 衣錦褧衣 Thường cẩm quýnh thường, 裳 錦 褧 裳 Thúc hề bá hề, 叔兮伯兮 Giá dư dự hàng. 駕予與行 (Phú dã) 賦也 Ngoài áo gấm em mang áo vải, Xiêm gấm em lồng cái xiêm thường, Xe anh anh hãy sẵn sàng, Cho em bầu bạn lên đàng cùng anh. Thường cẩm quýnh thường, 裳錦褧裳 Ý cẩm quýnh y, 衣錦褧衣 Thúc hề bá hề, 叔兮伯兮 Giá dư dự quy. 駕予與歸 (Phú dã) 賦也 Ngoài xiêm gấm em mang xiêm vải, 33 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Áo gấm em lồng cái áo thường, Xe anh anh hãy sẵn sàng, Theo anh, em sẽ lên đàng về theo. (Phong: 4 bài; hai bài 3 câu, hai bài 4 câu.) ĐÔNG MÔN CHI THIỆN (Trịnh phong 15) 東 門 之 墠 (鄭 風 第 十 五) Đông môn chi thiện, 東門之墠 Như lư tại phản, 茹藘在坂 Kỳ thất tắc nhĩ, 其室則邇 Kỳ nhân thậm viễn. 其人甚遠 (Phú dã) 賦也 Cửa đông có khoảng đất hoang, Cỏ lau chen chúc miên man bên lề. Nhà tuy gang tấc gần kề, Người sao cách trở sơn khê ngàn tầm? Đông môn chi lật, 東門之栗 Hữu tiễn gia thất, 有踐家室 34 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Khởi bất nhĩ tư, 豈不爾思 Tử bất ngã tuất. 子不我即 (Phú dã) 賦也 Dẻ kia mà mọc cửa đông, Nhà ai vài dãy mơ màng khói sương. Nhớ anh lòng dạ vấn vương, Sao anh chẳng chịu tìm đường đến em. (Đông môn chi thiện: 2 bài, mỗi bài 4 câu.) PHONG VŨ (Trịnh phong 16) 賦 也 風 雨 (鄭 風 第 十 六) Phong vũ thê thê, 風雨淒淒 Kê minh nhuê nhuê; 雞鳴喈喈 Ký kiến quân tử, 既見君子 Vân hồ bất di. 云胡不夷 (Phú dã) 賦也 Mưa bay gió thổi lạnh lùng, Tiếng gà eo óc, dặm chừng đìu hiu. Thấy chàng quân tử mến yêu, Lòng em thoắt đã muôn chiều thảnh thơi. 35 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Phong vũ tiêu tiêu, 風雨瀟瀟 Kê minh diêu diêu; 雞鳴膠膠 Ký kiến quân tử, 既見君子 Vân hồ bất liêu. 云胡不瘳 (Phú dã) 賦也 Mưa bay gió táp phũ phàng, Tiếng gà eo óc, xóm làng đìu hiu. Thấy chàng quân tử mến yêu, Tấm lòng thương nhớ thoắt tiêu sạch lầu. Phong vũ như hối, 風雨如晦 Kê minh bất dĩ, 雞鳴不已 Ký kiến quân tử, 既見君子 Vân hồ bất hi. 云胡不喜 (Phú dã) 賦也 Gió mưa tối sẫm cả trời, Tiếng gà eo óc mấy lời đìu hiu. Thấy chàng quân tử mến yêu, Lòng em hoan lạc khinh phiêu khôn cùng. 36 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net (Phong vũ: 3 bài, mỗi bài 4 câu.) TỬ KHÂM (Trịnh phong 17) 子 衿 (鄭 風 第 十 七) Thanh thanh tử khâm, 青青子衿 Du du ngã tâm; 悠悠我心 Túng ngã bất vãng, 縱我不往 Tử ninh bất tự âm. 子甯不嗣音 (Phú dã) 賦也 Chàng kia cổ áo xanh xanh, Để em vương mối tơ mành bấy nay. Đành em cách trở gió mây, Sao anh cũng nỡ bặt ngay tin hồng. Thanh thanh tử bội, 青青子佩 Du du ngã tư; 悠悠我思 Túng ngã bất vãng, 縱我不往 Tử ninh bất lai. 子甯不來 (Phú dã) 賦也 Chàng kia ngọc dắt lung linh, 37 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Để em xao xuyến tâm tình bấy nay. Đành em cách trở gió mây, Sao anh cũng nỡ bặt ngay đi về. Khiêu hề thát hề, 挑兮達兮 Tại thành khuyết hề; 在城闕兮 Nhất nhật bất kiến, 一日不見 Như tam nguyệt hề. 如三月兮 (Phú dã) 賦也 Nhớ khi nhảy múa nhởn nhơ, Cùng nhau nhảy múa phởn phơ bên thành. Một này vắng bóng người tình, Dài bằng ba tháng, dài kinh là dài. (Tử khâm: 3 bài, mỗi bài 4 câu.) DƯƠNG CHI THỦY (Trịnh phong 18) 揚 之 水 (鄭 風 第 十 八) Dương chi thủy, 揚之水 Bất lưu thúc sở; 不流束楚 Chung tiển huynh đệ, 終鮮兄弟 38 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Duy dư dữ nhữ. 維予與女 Vô tín nhân chi ngôn, 無信人之言 Nhân thực cuống nhữ. 人實迋女 (Hứng dã) 興也 Sông kia cuồn cuộn chảy xuôi, Nào cho gai góc được trôi theo giòng. Đôi ta cốt nhục đều không, Quanh đi quẩn lại người cùng với ta. Đừng nghe miệng thế dèm pha, Người đời đâu có thực thà với anh. Dương chi thủy, 揚之水 Bất lưu thúc tân; 不流束薪 Chung tiển huynh đệ, 終鮮兄弟 Duy dư nhị nhân, 維予二人 Vô tín nhân chi ngôn, 無信人之言 Nhân thực bất tín. 人實不信 (Hứng dã) 興也 Nước kia cuồn cuộn chảy xuôi, 39 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Nào cho củi rác được trôi theo giòng. Đôi ta cốt nhục đều không, Đôi ta quanh quẩn người cùng với ta. Đừng nghe miệng thế sai ngoa, Người đời đâu có thực thà mà tin. (Dương chi thủy: 2 bài, mỗi bài 6 câu.) XUẤT KỲ ĐÔNG MÔN (Trịnh phong 19) 出 其 東 門 (鄭 風 第 十 九) Xuất kỳ đông môn, 出其東門 Hữu nữ như vân; 有女如雲 Tuy tắc như vân, 雖則如雲 Phỉ ngã tư tồn. 匪我思存 Kiểu y ky cân, 縞衣綦巾 Liêu lạc ngã vân. 聊樂我員 (Phú dã) 賦也 Vui chân ra phía cửa đông, Gái đâu óng ả mơ màng như mây. Gái đâu uyển chuyển mây bay, Dẫu như mây đẹp ta đây chẳng màng. 40 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Vợ ta áo trắng khăn lam, Khăn lam áo trắng vẫn làm ta vui. Xuất kỳ nhân đồ, 出其闉闍 Hữu nữ như đồ; 有女如荼 Tuy tắc như đồ, 雖則如荼 Phỉ ngã tư thả, 匪我思且 Kiểu y như lư, 縞衣茹藘 Liêu lạc dự ngu. 聊可與娛 (Phú dã) 賦也 Vui chân ra phía địch lâu, Mặt hoa da phấn gái đâu thế này. Mặt hoa ta cũng chẳng say, Vợ ta mộc mạc, ta đây vừa lòng. (Xuất kỳ đông môn: 2 bài, mỗi bài 6 câu.) DÃ HỮU MAN THẢO (Trịnh phong 20) 野 有 蔓 草 (鄭 風 第 二 十) Dã hữu man thảo, 野有蔓草 Linh lộ chuyển hề. 零露溥兮 41 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Hữu mỹ nhất nhân, 有美一人 Thanh dương uyển hề. 清揚婉兮 Giải cấu tương ngộ, 邂逅相遇 Thích ngã nguyện hề. 適我願兮 (Phú nhi hứng dã) 賦而興也 Ngoài đồng cỏ mọc lan man, Linh lung óng ánh dưới làn sương thưa. Người đâu đẹp đẽ như thơ, Mặt mày sáng sủa dễ ưa lạ lùng. May thay giải cấu tương phùng, Ba sinh âu cũng thỏa lòng ước mơ. Dã hữu man thảo, 野有蔓草 Linh lộ dương dương, 零露瀼瀼 Hữu mỹ nhất nhân, 有美一人 Uyển như thanh dương. 婉如清揚 Giải cấu tương ngộ, 邂逅相遇 Dữ tử giai tàng. 與子偕臧 (Phú nhi hứng dã) 賦而興也 42 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Ngoài đồng cỏ mọc lan man, Sương cài móc điểm rỡ ràng đẹp tươi. Người đâu xinh đẹp hỡi người, Dung quang sánh sủa rụng rời oai phong. May thay giải cấu tương phùng, Cùng chàng nguyện kết giải đồng từ đây. (Dã hữu man thảo: 2 bài, mỗi bài 6 câu.) TRĂN VĨ (Trịnh phong 21) 溱 洧 (鄭 風 第 二 十 一) Trăn dữ Vĩ, 溱與洧 Phương hoán hoán hề. 方渙渙兮 Sĩ dữ nữ, 士與女 Phương bỉnh lan hề. 方秉蕑兮 Nữ viết quan hồ? 女曰觀乎 Sĩ viết ký thư. 士曰既且 Thả vãng quan hồ? 且往觀乎 Vĩ chi ngoại, 洧之外 Tuân vu thả lạc; 洵訏且樂 Duy sĩ dữ nữ, 維士與女 43 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Y kỳ tương hước, 伊其相謔 Tặng chi dĩ thược dược. 贈之以勺藥 (Phú nhi hứng dã) 賦而興也 Con sông Trăn với con sông Vĩ, Nước mênh mông lồng vẻ xinh tươi. Trai thanh gái lịch đua chơi, Hoa lan mấy đóa kẻ cài người mang. Nàng ướm hỏi: Anh sang xem thử, Chàng vội thưa: Xem đủ lắm rồi. Nàng rằng sang nữa mà coi, Bên kia sông Vĩ có nơi rỡn đùa. Đem hoa thược dược tặng cho, Đem hoa thược dược hẹn hò cùng nhau. Trăn dữ Vĩ, 溱與洧 Lưu kỳ thanh hĩ. 瀏其清矣 Sĩ dữ nữ, 士與女 Ân kỳ doanh hĩ. 殷其盈矣 Nữ viết quan hồ? 女曰觀乎 44 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Sĩ viết ký thư. 士曰既且 Thả vãng quan hồ? 且往觀乎 Vĩ chi ngoại, 洧之外 Tuân vu thả lạc; 洵訏且樂 Duy sĩ dữ nữ, 維士與女 Y kỳ tương hước, 伊其相謔 Tặng chi dĩ thược dược. 贈 之 以 勺 藥 (Phú nhi hứng dã) 賦而興也 Con sông Trăn với con sông Vĩ, Nước trong veo, lồng vẻ xuân tươi. Trai thanh gái lịch đua chơi, Từng đoàn lũ lượt, tươi cười thênh thang. Nàng ướm hỏi: Anh sang xem thử, Chàng vội thưa: Xem đủ lắm rồi. Nàng rằng sang nữa mà coi, Bên kia sông Vĩ có nơi rỡn đùa. Gái sang, trai cũng đua sang với, Gái cùng trai thỏa mãn vui đùa. Đem hoa thược dược tặng cho, 45 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Đem hoa thược dược hẹn hò cùng nhau. (Trăn Vĩ: 2 bài, mỗi bài 12 câu. Trịnh quốc: 21 thiên, 53 bài, 283 câu.) 鄭 國 二 十 一 篇. 五 十 三 章. 二 百 八 十 三 句. 2. TỀ NHẤT CHI BÁT 齊 一 之 八 KÊ MINH 雞 鳴 (Tề phong 齊 風 1) TUYỀN 還 (Tề phong 齊 風 • 2) TRỮ 著 (Tề phong 齊 風 • 3) ĐÔNG PHƯƠNG CHI NHẬT 東 方 之 日 (Tề phong 齊 風 4) ĐÔNG PHƯƠNG VỊ MINH 東 方 未 明 (Tề phong 齊 風 5) NAM SƠN 南 山 (Tề phong 齊 風 6) PHỦ ĐIỀN 甫 田 (Tề phong 齊 風 7) LÔ LINH 盧 令 (Tề phong 齊 風 8) TỆ CẨU 敝 笱 (Tề phong 齊 風 9) TẢI KHU 載 驅 (Tề phong 齊 風 10) 46 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Y TA 猗 嗟 (Tề phong 齊 風 11) ☸ KÊ MINH (Tề phong 1) 雞 鳴 (齊 風 第 一) Kê ký minh hĩ. 雞既鳴矣 Triều ký doanh hĩ. 朝既盈矣 Phỉ kê tắc minh, 匪雞則鳴 Thương nhăng chi thanh. 蒼 蠅 之 聲 (Phú dã) 賦也 Tiếng gà đã giục canh tàn, Triều đình đã đủ bá quan trong ngoài. Nhưng không, gà chửa gáy mai, Đó là tiếng cánh của loài ruồi xanh. Đông phương minh hĩ. 東方鳴矣 Triều ký xương hĩ. 朝既昌矣 Phỉ đông phương tắc minh, 匪東方則明 Nguyệt xuất chi quang. 月出之光 (Phú dã) 賦也 Phương đông đã hửng bình minh, Bá quan đã chật triều đình còn chi. 47 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Nhưng không, trời chửa sáng gì, Quang huy ấy chính quang huy ả Hằng. Trùng phi hoăng hoăng, 蟲 飛 薨 薨 Cam dữ tử đồng mộng; 甘與子同夢 Hội thư quy hĩ, 會且歸矣 Vô thứ dư tử tăng. 無庶予子憎 (Phú dã) 賦也 Côn trùng bay lượn rộn ràng, Ước gì đầy giấc mộng vàng bên ai. Chỉn e văn võ trở hài, Sinh lòng oán hận cả hai chúng mình. (Kê minh: 3 bài, mỗi bài 3 câu.) TUYỀN (Tề phong 2) 還 (齊 風 第 二) Tử chi tuyền hề. 子之還兮 Tao ngã hồ náo chi gian hề. 遭我乎峱之閒兮 Tịnh khu tòng lưỡng kiên hề. 並驅從兩肩兮 Ấp ngã vị ngã hoàn hề. 揖我謂我儇兮 (Phú dã) 賦也 Khen ai nhanh nhẹn khác là, Dưới chân núi Náo cùng ta tương phùng. 48 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Cùng nhau đuổi cặp heo rừng, Chào ta, rồi lại khen rằng ta nhanh. Tử chi mậu hề. 子之茂兮 Tao ngã hồ náo chi đạo hề. 遭我乎峱之道兮 Tịnh khu tòng lưỡng mẫu hề. 並驅從兩牡兮 Ấp ngã vị ngã hảo hề. 揖我謂我好兮 (Phú dã) 賦也 Khen ai đương độ xuân xanh, Cùng ta sườn Náo chênh vênh tương phùng. Đuổi đôi heo đực quanh rừng, Chào ta, rồi lại khen rằng trẻ trung. Tử chi xương hề. 子之昌兮 Tao ngã hồ náo chi dương hề. 遭我乎峱之陽兮 Tịnh khu tòng lưỡng lang hề. 並驅從兩狼兮 Ấp ngã vị ngã tàng hề. 揖我謂我臧兮 (Phú dã) 賦也 Khen ai tài giỏi quá chừng, Sườn nam núi Náo đã từng gặp ta. Đuổi theo cặp sói oan gia, Chào ta rồi lại khen ta tài tình. (Tuyền: 3 bài, mỗi bài 4 câu.) 49 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net TRỮ (Tề phong 3) 著 (齊 風 第 三) Sĩ ngã ư trữ hồ nhi? 俟我於著乎而 Sung nhĩ dĩ tố hồ nhi? 充耳以素乎而 Thượng chi dĩ quỳnh hoa hồ nhi? 尚 之 以 瓊 華 乎 而 (Phú dã) 賦也 Chàng đón em trước bình phong cửa, Đôi giây tua bằng lụa trắng tinh. Đầu giây rực rỡ lung linh, Quỳnh hoa đôi ngọc lung linh rạng ngời. Sĩ ngã ư đình hồ nhi? 俟我於庭乎而 Sung nhĩ dĩ thanh hồ nhi? 充耳以青乎而 Thượng chi dĩ quỳnh oanh hồ nhi? 尚之以瓊瑩乎而 (Phú dã) 賦也 Đón chờ em ngoài sân chàng đón, Đôi giây tua chàng nhuộm màu xanh. Đầu giây rực rỡ lung linh, Quỳnh hoa đôi ngọc rung rinh rạng ngời. Sĩ ngã ư đường hồ nhi? 俟我於堂乎而 Sung nhĩ dĩ tố hồ nhi? 充耳以黃乎而 50 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Thượng chi dĩ quỳnh anh hồ nhi? 尚 之 以 瓊 英 乎 而 (Phú dã) 賦也 Chờ đợi em, ngồi nhà chàng đợi, Đôi giây tua phới phới ánh vàng. Đầu giây đôi ngọc rỡ ràng, Quỳnh anh đôi ngọc mơ màng đầu giây. (Trữ: 3 bài, mỗi bài 3 câu.) ĐÔNG PHƯƠNG CHI NHẬT (Tề phong 4) 東 方 之 日 (齊 風 第 四) MẶT TRỜI ĐÔNG Đông phương chi nhật hề. 東方之日兮 Bỉ thù giả tử, 彼姝者子 Tại ngã thất hề. 在我室兮 Tại ngã thất hề, 在我室兮 Lý ngã tức hề. 履我即兮 (Hứng dã) 興也 Vầng dương vừa rạng trời đông, Nàng kia sớm đã tới phòng của ta. Phòng ta nàng đã lân la, Theo ta bén gót, nàng đà tới đây. Đông phương chi nguyệt hề. 東方之月兮 51 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Bỉ thù giả tử, 彼姝者子 Tại ngã thát hề. 在我闥兮 Tại ngã thát hề, 在我闥兮 Lý ngã phát hề. 履我發兮 (Hứng dã) 興也 Trăng vàng lấp ló trời đông, Nàng kia vẫn hãy còn trong cửa sài. Thềm hoa nàng vội trở hài, Theo ta bén gót, ra ngoài chia tay. (Đông phương chi nhật: 2 bài, mỗi bài 5 câu.) ĐÔNG PHƯƠNG VỊ MINH (Tề phong 5) 東 方 未 明 (齊 風 第 五) TRỜI ĐÔNG CHƯA SÁNG Đông phương vị minh, 東方未明 Điên đảo y thường. 顛倒衣裳 Điên chi đảo chi, 顛之倒之 Tự công triệu chi. 自公召之 (Phú dã) 賦也 Trời đông kia sáng chưa tỏ bạch, Áo xiêm ta lếch thếch lôi thôi. Lôi thôi lếch thếch vì ai, Vì ai cho gọi cho vời sáng nay. 52 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Đông phương vị hi, 東方未晞 Điên đảo y thường. 顛倒衣裳 Điên chi đảo chi, 顛之倒之 Tự công lệnh chi. 自公令之 (Phú dã) 賦也 Trời đông kia, ánh dương chưa nhuộm, Áo xiêm ta luộm thuộm lôi thôi. Lôi thôi luộm thuộm vì ai, Vì ai cho triệu cho đòi sớm nay. Chiết liễu phân phí, 折柳樊圃 Cuồng phu cú cú. 狂夫瞿瞿 Bất năng thần dạ, 不能辰夜 Bất bội tắc mộ. 不夙則莫 (Phú dã) 賦也 Bẻ cành liễu chàng rào vườn tược, Bọn cuồng phu đủ mướt mồ hôi. Ban đêm giờ giấc lôi thôi, Biết điều dậy sớm, không thời muộn ngay. (Đông phương vị minh: 3 bài, mỗi bài 4 câu.) NAM SƠN (Tề phong 6) 53 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net 南 山 (齊 風 第 六) Nam sơn thôi thôi, 南山崔崔 Hùng hồ tuy tuy. 雄狐綏綏 Lỗ đạo hữu đãng, 魯道有蕩 Tề tử do quy. 齊子由歸 Ký viết quy chỉ, 既曰歸止 Hạt hựu hoài chỉ. 曷又懷止 (Tỉ dã) 比也 Hòn Nam sơn vươn cao lừng lững, Hồ đực kia vơ vẩn tìm đôi. Dặm đàng nước Lỗ xa xôi, Gái Tề thôi đã sớm xuôi nhà chồng. Nhà chồng xuôi thế là xong, Xong rồi, còn nhớ với mong làm gì. Cát lũ ngũ lưỡng, 葛屨五兩 Quan uy song chỉ. 冠綏雙止 Lỗ đạo hữu đãng, 魯道有蕩 Tề tử dung chỉ; 齊子庸止 Ký viết dung chỉ; 既曰庸止 Hạt hựu tòng chỉ. 曷又從止 54 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net (Tỉ dã) 比也 Giếp sắn giây, năm đôi năm loại, Giải mũ kia cũng phải có đôi. Dặm đường nước Lỗ êm xuôi, Êm xuôi nàng đã về nơi nhà chồng. Thôi thôi thôi thế là xong, Còn theo, còn dõi, còn mong nỗi gì. Nghệ ma như chi hà? 褻麻如之何 Hành tòng kỳ mẫu. 衡從其畝 Thú thê như chi hà? 取妻如之何 Tất cáo phụ mẫu. 必告父母 Ký viết cáo chỉ, 既曰告止 Hạt hựu cúc chỉ? 曷又鞫止 (Hứng dã) 興也 Cây gai kia trồng sao cho phải, Ruộng trồng gai, cần xới dọc ngang. Làm sao kết ngải uyên ương, Muốn nên duyên kiếp, phải tường mẹ cha. Nay đà theo đúng phép nhà, Cớ sao để vợ hóa ra luông tuồng. Tích tân như chi hà? 析薪如之何 55 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Phỉ phủ bất khắc. 匪斧不克 Thú thê như chi hà? 取妻如之何 Phỉ môi bất đắc. 匪媒不得 Ký viết đắc chỉ, 既曰得止 Hạt hựu cực chỉ. 曷又極止 (Hứng dã) 興也 Củi đen kia làm sao mà chẻ, Không búa rìu, thẳng tẻ cho ra. Vợ kia muốn lấy sao là? Muốn xe duyên thắm phải nhờ mối manh. Như nay muôn việc đã thành, Cớ sao để vợ đành hanh luông tuồng. (Nam sơn: 4 bài, mỗi bài 6 câu.) PHỦ ĐIỀN (Tề phong 7) 甫 田 (齊 風 第 七) RUỘNG CẢ Vô điền phủ điền, 無田甫田 Duy dậu kiểu kiểu (cao cao); 維莠驕驕 Vô tư viễn nhân, 無思遠人 Lao tâm điêu điêu (đao đao). 勞 心 忉 忉 (Tỉ dã) 比也 Khi cày cấy chớ tham ruộng cả, 56 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Tham ruộng nhiều cỏ rả mau lan. Người dưng xa cách quan san, Việc chi mà phải lo toan đèo bòng. Vô điền phủ điền, 無田甫田 Duy dậu kiệt kiệt; 維莠桀桀 Vô tư viễn nhân, 無思遠人 Lao tâm đát đát. 勞心怛怛 (Tỉ dã) 比也 Khi cày cấy chớ tham ruộng cả, Tham ruộng nhiều cỏ rả tung tung. Người dưng xa cách dặm trùng, Tội chi mà phải nhọc lòng nhớ thương. Uyển hề tuyên hề, 婉兮孌兮 Tổng giác quán hề, 總角丱兮 Vị kỷ kiến hề, 未幾見兮 Đột nhi biền hề. 突而弁兮 (Tỉ dã) 比也 Trẻ thơ kia tơ non óng ả, Hai trái đào lỏa tỏa rung rinh. Quang âm mấy độ phiêu linh, Mũ biền nay đã đình huỳnh bảnh bao. 57 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net (Phủ điền: 3 bài, mỗi bài 4 câu.) LÔ LINH (Tề phong 8) 盧 令 (齊 風 第 八) Lô linh linh, 盧令令 Kỳ nhân mỹ thả nhân. 其人美且仁 (Phú dã) 賦也 Chó săn nó chạy nhong nhong, Chủ nhân chúng thật oai phong hiền từ. Lô trùng hoàn, 盧重環 Kỳ nhân mỹ thả quyền. 其 人 美 且 鬈 (Phú dã) 賦也 Chó săn đeo nhạc bộ đôi, Chủ nhân chúng thật là người hào hoa. Lô trùng mai, 盧重鋂 Kỳ nhân mỹ thả tai. 其人美且偲 (Phú dã) 賦也 Chó săn đeo nhạc bộ ba, Chủ nhân chúng thật tài hoa hào hùng. (Lô linh: 3 bài, mỗi bài 2 câu.) TỆ CẨU (Tề phong 9) 58 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net 敝 笱 (齊 風 第 九) Tệ cẩu (cú) tại lương, 敝笱在梁 Kỳ ngư phường quan. 其魚魴鰥 Tề tử quy chỉ, 齊子歸止 Kỳ tòng như vân. 其從如雲 (Tỉ dã) 比也 Áo rách mà để bờ ngòi, Con mè con trắm đua bơi mặc tình. Gái Tề được buổi quy ninh, Kẻ đưa người rước rập rình như mây. Tệ cẩu (cú) tại lương, 敝笱在梁 Kỳ ngư phường dự. 其魚魴鱮 Tề tử quy chỉ, 齊子歸止 Kỳ tòng như cư. 其從如雨 (Tỉ dã) 比也 Áo rách mà để bờ ngòi, Con mè con diếc nó bơi mặc tình. Gái Tề được buổi quy ninh, Kẻ đưa người rước rập rình như mưa. Tệ cẩu (cú) tại lương, 敝笱在梁 59 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Kỳ ngư duy duy. 其魚唯唯 Tề tử quy chỉ, 齊子歸止 Kỳ tòng như thủy. 其從如水 (Tỉ dã) 比也 Áo rách mà đặt bờ ngòi, Con kia nó lội nó bơi phỉ tình. Gái Tề được buổi quy ninh, Một đoàn như nước rập rình trước sau. (Tệ cẩu: 3 bài, mỗi bài 4 câu.) TẢI KHU (Tề phong 10) 載 驅 (齊 風 第 十) Tải khu bạc bạc, 載驅薄薄 Đàm phất chu khoách. 簟茀朱鞹 Lỗ đạo hữu đãng, 魯道有蕩 Tề tử phát tịch. 齊子發夕 (Phú dã) 賦也 Dặm trường nàng ruổi xe mây, Rèm buông kín cửa da may đệm hồng. Con đường nước Lỗ thong dong, Chiều buông nàng mới ruổi dong dặm hòe. Tứ ly tể tể, 四驪濟濟 60 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Thùy bí nễ nễ. 垂轡濔濔 Lỗ đạo hữu đãng, 魯道有蕩 Tề tử khởi đệ. 齊子豈弟 (Phú dã) 賦也 Ngựa ô hai cặp giòn ghê, Giây cương mềm mại đề huề lỏng buông. Con đường nước Lỗ thênh thang, Nàng Văn hớn hở nhẹ nhàng biết bao. Vấn thủy thang thang, 汶水湯湯 Hành nhân bang bang. 行仁彭彭 Lỗ đạo hữu đãng, 魯道有蕩 Tề tử cao tường. 齊子翱翔 (Phú dã) 賦也 Giòng sông Vấn thủy nao nao, Khách du rong ruổi biết bao là người. Con đường nước Lỗ êm xuôi, Nàng Văn hớn hở tươi cười như không. Vấn thủy thang thang, 汶水湯湯 Hành nhân bang bang. 行 仁 彭 彭 Lỗ đạo hữu đãng, 魯道有蕩 61 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Tề tử du ngao. 齊子遊敖 (Phú dã) 賦也 Ào ào sông Vấn xuôi giòng, Khách du tấp nập ruổi rong bao người. Con đường nước Lỗ êm xuôi, Nàng Văn hớn hở tươi cười ngao du. (Tải khu: 4bài, mỗi bài 4 câu.) Y TA (Tề phong 11) 猗 嗟 (齊 風 第 十 一) Y ta xương hề. 猗 嗟 昌 兮 Kỳ nhi trường hề. 頎而長兮 Ức nhược dương hề. 抑若揚兮 Mỹ mục dương hề. 美目揚兮 Xảo xu thương hề. 巧趨蹌兮 Xạ tắc tàng hề. 射則臧兮 (Phú dã) 賦也 Tiếc thay công tử phong lưu, Vóc người cao lớn mỹ miều biết bao. Người cao vầng trán cũng cao, Long lanh đôi mắt như sao rạng ngời. Bước đi nhẹ gót hán hài, Cung tên thôi ắt chẳng ai sánh tày. 62 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Y ta danh hề. 猗嗟名兮 Mỹ mục thanh hề. 美目清兮 Nghi ký thành hề. 儀既成兮 Chung nhật xạ hầu. 終日射侯 Bất xuất chính hề. 不出正兮 Triển ngã sinh hề. 展我甥兮 (Phú dã) 賦也 Tiếc thay danh tiếng bấy nay, Sáng trong đôi mắt mặt mày phương phi. Dáng đi điệu đứng uy nghi, Suốt ngày luyện tập bắn bia thật nhiều. Bắn bia luôn trúng hồng tâm, Cháu nhà thật chẳng còn lầm với ai. Y ta luyến hề. 猗嗟孌兮 Thanh dương uyển hề. 清揚婉兮 Vũ tắc tuyển hề. 舞則選兮 Xạ tắc quán hề. 射則貫兮 Tứ thỉ phản hề. 四矢反兮 Dĩ ngự loạn hề. 以禦亂兮 (Phú dã) 賦也 63 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Tiếc thay chàng rất bảnh trai, Trán cao mắt sáng vẻ ngoài hào hoa. Đẹp trai múa lại tài ba, Đến nghề như bắn lại là nghề riêng. Hồng tâm ngập bốn mũi tên, Tài này chắc sẽ dẹp yên phản loàn. (Y ta: 3 bài, mỗi bài 6 câu.) Tề quốc có 11 thiên, 34 bài, 143 câu. 齊 國 十 二 篇. 三 十 四 章. 百 四 十 三 句. 3. NGỤY NHẤT CHI CỬU 魏 一 之 九 CÁT LƯ 葛 屨 (Ngụy phong 魏 風 1) PHẦN THỨ NHU 汾 沮 洳 (Ngụy phong 魏 風 2) VIÊN HỮU ĐÀO 園 有 桃 (Ngụy phong 魏 風 3) TRẮC HỘ 陟 岵 (Ngụy phong 魏 風 4) THẬP MẪU CHI GIAN 十 畝 之 閒 (Ngụy phong 魏 風 5) PHẠT ĐÀN 伐 檀 (Ngụy phong 魏 風 6) THẠC THỬ 碩 鼠 (Ngụy phong 魏 風 7) ☸ 64 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net CÁT LƯ (Ngụy phong 1) 葛 屨 (魏 風 第 一) DÉP SẮN Cư cư cát lư, 糾糾葛屨 Khả dĩ lý sương; 可以履霜 Tiêm tiêm nữ thủ, 摻摻女手 Khả dĩ phùng thường. 可以縫裳 Yếu chi cức chi, 要之襋之 Hảo nhân phục chi. 好人服之 (Hứng dã) 興也 Lạnh lùng dép sắn vẫn mang, Quản chi dép sắn dầm sương lạnh lùng. Cô dâu tuy nõn búp măng, Y thường nàng đã quen chừng vá may. Sửa sang bâu cổ cho ngay, Cho chồng nàng tiện đổi thay mặc dùng. Hảo nhân đề đề, 好人提提 Uyển nhiên tả tị; 宛 然 左 辟@ Bội kỳ tượng đế. 佩其象揥 65 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Duy thị biến tâm, 維是褊心 Thị dĩ vi thích. 是以為刺 (Phú dã) 賦也 Chồng nàng đi đứng ung dung, Đứng bên tư khách chàng không ngại ngùng. Châu ngà chàng giắt bên lưng, Hiềm chàng hẹp lượng nên lòng dân chê. (Cát lư: 2 bài, mỗi bài 6 câu.) PHẦN THỨ NHU (Ngụy phong 2) 汾 沮 洳 (魏 風 第 二) Bỉ phần thứ nhu, 彼汾沮洳 Ngôn thái kỳ mộ. 言釆其莫 Bỉ kỳ chi tử, 彼其之子 Mỹ vô độ. 美無度 Mỹ vô độ. 美無度 Thù dị hồ công lộ. 殊異乎公路 (Hứng dã) 興也 Sông Phần lội lặm đôi bờ, Bóng ai lác đác lững lờ hái me. 66 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Chàng kia đẹp đẽ như huê, Nhưng chưa ra dáng ruổi xe vương hầu. Bỉ phần nhất phương, 彼汾一方 Ngôn thái kỳ tang. 言釆其桑 Bỉ kỳ chi tử, 彼其之子 Mỹ như ương. 美如英 Mỹ như ương. 美如英 Thù dị hồ công hành. 殊異乎公行 (Hứng dã) 興也 Sông Phần tít tắp đôi bờ, Bóng ai thấp thoáng lững lờ hái dâu. Mặt chàng hoa thắm phơi mầu Nhưng xem tư cách phải đâu con nhà. Bỉ phần nhất khúc, 彼汾一曲 Ngôn thái kỳ túc. 言釆其藚 Bỉ kỳ chi tử, 彼其之子 Mỹ như ngọc. 美如玉 Mỹ như ngọc. 美如玉 67 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Thù dị hồ công tộc. 殊異乎公族 (Hứng dã) 興也 Sông Phần uốn khúc lững lờ, Hái dâu rau má, thẩn thơ ai người.. Mặt chàng như ngọc tốt tươi, Nhưng xem phong thái chẳng nòi công tôn. (Phần thứ nhu: 3 bài, mỗi bài 6 câu.) VIÊN HỮU ĐÀO (Ngụy phong 3) 園 有 桃 (魏 風 第 三) Viên hữu đào, 園有桃 Kỳ thực chi hào; 其實之殽 Tâm chi ưu hĩ, 心之憂矣 Ngã ca thả dao. 我歌且謠 Bất tri ngã giả, 不知我者 Vị ngã sĩ dã kiêu. 謂我士也驕 Bỉ nhân thị tai, 彼人是哉 Tử viết hà kỳ; 子曰何其 Tâm chi ưu hĩ, 心之憂矣 68 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Kỳ thùy tri chi? 其誰知之 Kỳ thùy tri chi, 其誰知之 Cái diệc vật ti. 蓋亦勿思 (Hứng dã) 興也 Trong vườn đào mọc đôi cây, Trái đào kia đã tới ngày được ăn. Lòng ta lo vụng buồn thầm, Ngoài môi ta vẫn ca ngâm sá nào. Người đời chẳng rõ tiêu hao, Tưởng ta ngạo nghễ làm cao với đời. Người đời đoán cũng không sai, Ngẫm xem cớ sự vắn dài ra sao? Nay ta ruột rối như bào, Ta buồn não nuột ai nào thấu cho. Ta buồn nào có ai ngờ, Người không suy nghĩ sao dò nổi ta. Viên hữu tảo, 園有棘 Kỳ thực chi thực; 其實之食 69 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Tâm chi ưu hĩ, 心之憂矣 Liêu dĩ hành quốc. 聊以行國 Bất tri ngã giả, 不知我者 Vị ngã sĩ dã võng cực. 謂我士也罔極 Bỉ nhân thị tai, 彼人是哉 Tử viết hà kỳ; 子曰何其 Tâm chi ưu hĩ, 心之憂矣 Kỳ thùy tri chi? 其誰知之 Kỳ thùy tri chi, 其誰知之 Cái diệc vật ti. 蓋亦勿思 (Hứng dã) 興也 Trong vườn táo mọc đôi cây, Táo kia quả đã tới ngày được ăn. Lòng ta lo vụng buồn thầm, Nước non trăng gió mấy lần tiêu dao. Người đời chẳng rõ thấp cao, Tưởng ta là hạng tầm phào đơn sai. Người đời đoán đúng một hai, Thử xem cơ sự vắn dài ra sao? 70 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Người ta ruột rối như bào, Ta buồn nẫu ruột ai nào thấu cho. Ta buồn nào có ai ngờ, Người không suy nghĩ sao dò nổi ta. (Viên hữu đào: 2 bài, mỗi bài 12 câu.) TRẮC HỘ (Ngụy phong 4) 陟 岵 (魏 風 第 四) Trắc bỉ hộ hề. 陟彼岵兮 Chiêm vọng phụ hề. 瞻望父兮 Phụ viết: Ta ! 父曰嗟 Dư tử hành dịch, 予子行役 Túc dạ vô dĩ, 夙夜無已 Thượng thận chiên tai. 上 慎 旃 哉 Do lai vô chỉ. 猶來無止 (Phú dã) 賦也 Trèo lên núi trụi cỏ cây, Nhớ cha cách trở cỏ cây nhìn về. Cha rằng số phận éo le, Con đi việc nước éo le ngàn tầm. 71 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Biết bao vất vả gian truân, Ngày đêm hồ dễ mấy lần nghỉ ngơi. Gìn vàng giữ ngọc con ơi, Chờ ngày tái ngộ lạc loài mãi sao ! Trắc bỉ khỉ hề. 陟彼屺兮 Chiêm vọng mẫu hề. 瞻望母兮 Mẫu viết: Ta ! 母曰嗟 Dư quý hành dịch, 予季行役 Túc dạ vô mị, 夙夜無寐 Thượng thận chiên tai. 上 慎 旃 哉 Do lai vô khí. 猶來無棄 (Phú dã) 賦也 Trèo lên núi rậm cỏ cây, Mẹ già cách trở nước mây nhìn về. Mẹ rằng số phận éo le, Con đi việc nước sơn khê ngàn tầm. Biết bao vất vả gian truân, Ngày đêm hồ dễ mấy lần nghỉ ngơi. 72 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Khuyên con giữ một gìn hai, Hẹn ngày tái ngộ, chớ loài tấm thân ! Trắc bỉ cương hề. 陟彼岡兮 Chiêm vọng huynh hề. 瞻望兄兮 Huynh viết: Ta ! 兄曰嗟 Dư đệ hành dịch, 予弟行役 Túc dạ tất kỷ. 夙夜必借 Thượng thận chiên tai. 上慎旃哉 Do lai vô tử. 猶來無死 (Phú dã) 賦也 Sườn non chen chúc cỏ cây, Nhớ anh cách trở nước may nhìn về. Anh rằng: số phận éo le, Em đi việc nước sơn khê ngàn tầm. Biết bao vất vả gian truân, Đêm ngày thôi cũng cát lầm như ai. Khuyên em giữ một gìn hai, Hẹn ngày tái ngộ, chớ hoài thân em ! 73 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net (Trắc hộ: 3 bài, mỗi bài 6 câu.) THẬP MẪU CHI GIAN (Ngụy phong 5) 十 畝 之 閒 (魏 風 第 五) Thập mẫu chi gian hề. 十畝之閒兮 Tang giả nhàn nhàn hề. 桑者閑閑兮 Hành dữ tử tuyền hề. 行與子還兮 (Phú dã) 賦也 Kìa trông mười mẫu ruộng dâu, Dâu lên đây đó một mầu tốt tươi. Cùng nhau trở gót ai ơi, Cùng nhau tôi bác, ta lui về nhà. Thập mẫu chi ngoại hề. 十畝之外兮 Tang giả tiết tiết hề. 桑者泄泄兮 Hành dữ tử thệ hề. 行與子逝兮 (Phú dã) 賦也 Kìa ngoài mười mẫu ruộng dâu, Dâu lên đây đó đượm mầu tốt tươi. Cùng nhau cất bước ai ơi, 74 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Cùng nhau tôi bác, ta vui giang hồ. PHẠT ĐÀN (Ngụy phong 6) 伐 檀 (魏 風 第 六) Khảm khảm phạt đàn hề. 坎 坎 伐 檀 兮 Trí chi hà chi can hề. 寘之河之干兮 Hà thủy thanh thả liên y. 河水清且漣猗 Bất giá bất tường, 不稼不穡 Hồ thủ hòa tam bách triền hề. 胡取禾三百廛兮 Bất thú bất lạp, 不狩不獵 Hồ chiêm nhĩ đình 胡瞻爾庭 Hữu huyền huyên hề. 有縣貆兮 Bỉ quân tử hề. 彼君子兮 Bất tố xan hề. 不素餐兮 (Phú dã) 賦也 Choang choang đốn gỗ bạch đàn, Đốn rồi còn để ngổn ngang bên bờ. Nước sông trong trẻo nhấp nhô, Giòng sông trong vắt lững lờ trôi xuôi. 75 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Cấy không mà gặt cũng lơi, Lúa ba trăm đụn vậy thời đâu ra. Ngại săn bắn cũng chẳng ưa, Sao treo cầy cáo lửng lơ sân nhà. Chàng kia quân tử tài hoa, Lẽ đâu ngồi tỉnh với là ăn không. Khảm khảm phạt bức hề. 坎坎伐幅兮 Trí chi hà chi trắc hề. 寘之河之側兮 Hà thủy thanh thả trực y. 河水清且直 Bất giá bất tường, 猗不稼不穡 Hồ thủ hòa tam bách ức hề. 胡取禾三百億兮 Bất thú bất lạp, 不狩不獵 Hồ chiêm nhĩ đình 胡瞻爾庭 Hữu huyền đặc hề. 有縣特兮 Bỉ quân tử hề. 彼君子兮 Bất tố thực hề. 不素食兮 (Phú dã) 賦也 Choang choang mà đẽo trục xe, 76 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Đẽo rồi để sát để kề bên sông. Sông kia nước chảy trong trong, Sông kia trong trẻo thuận giòng chảy xuôi. Cấy không mà gặt cũng lơi, Cớ sao thóc lúa đến vài trăm muôn. Săn không bắn cũng không luôn, Sao sân có thịt thú non treo hoài. Chàng kia quân tử anh tài, Lẽ đâu ngồi tỉnh suốt đời ăn không. Khảm khảm phạt luân hề. 坎坎伐輪兮 Trí chi hà chi thần hề. 寘之河之漘兮 Hà thủy thanh thả luân y. 河水清且淪猗 Bất giá bất tường, 不稼不穡 Hồ thủ hòa tam bách khuông hề. 胡取禾三百囷兮 Bất thú bất lạp, 不狩不獵 Hồ chiêm nhĩ đình 胡瞻爾庭 Hữu huyền thuần hề. 有縣鶉兮 Bỉ quân tử hề. 彼君子兮 77 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Bất tố san hề. 不素飧兮 (Phú dã) 賦也 Choang choang đẽo bánh xe, Đẽo rồi đem để rõ kề mép sông. Sông kia nước chảy trong trong, Lăn tăn làn nước thuận giòng chảy xuôi. Cấy không mà gặt cũng lơi, Cớ sao vựa thóc đến vài ba trăm. Bắn không mà cũng chẳng săn, Cớ sao cun cút trong sân treo đầy. Chàng kia quân tử bấy nay, Lẽ đâu suốt tháng suốt ngày ăn không. (Phạt đàn: 3 bài, mỗi bài 9 câu.) THẠC THỬ (Ngụy phong 7) 碩 鼠 (魏 風 第 七) Thạc thử thạc thử, 碩鼠碩鼠 Vô thực ngã thử; 無食我黍 Tam tuế quán nhữ, 三歲貫女 Mạc ngã khẳng cố. 莫我肯顧 78 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Thệ tương khứ nhữ, 逝將去女 Thích bỉ lạc thổ; 適彼樂土 Lạc thổ lạc thổ, 樂土樂土 Viên đắc ngã sở. 爰得我所 (Tỉ dã) 比也 Chuột cống hỡi, hỡi bầy chuột cống, Thôi thôi đừng ăn đống kê ta. Ba thu cố nhịn cho qua, Nhưng bây nào đoái tưởng ta đâu nào. Bây đã thế, ta sao cũng bỏ, Bỏ chúng bây đi ở đất người, Đất người hoan lạc đẹp tươi, Ung dung ta sẽ thảnh thơi xem vầy. Thạc thử thạc thử, 碩鼠碩鼠 Vô thực ngã mạch; 無食我麥 Tam tuế quán nhữ, 三歲貫女 Mạc ngã khẳng đức. 莫我肯德 Thệ tương khứ nhữ, 逝將去女 79 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Thích bỉ lạc quốc; 適彼樂國 Lạc quốc lạc quốc, 樂國樂國 Viên đắc ngã trực. 爰得我直 (Tỉ dã) 比也 Chuột cống hỡi, hỡi bầy chuột cống, Thôi thôi đừng ăn đống mạch ta. Ba thu cố chịu cho qua, Nhưng bây xử sự chẳng ra nghĩa gì. Bây đã thế, ta đi cho khuất, Bỏ chúng bây tìm đất thảnh thơi. Đi tìm chốn ở an vui, Ung dung ta sẽ vui tươi tháng ngày. Thạc thử thạc thử, 碩鼠碩鼠 Vô thực ngã miêu; 無食我苗 Tam tuế quán nhữ, 三歲貫女 Mạc ngã khẳng lao. 莫我肯勞 Thệ tương khứ nhữ, 逝將去女 Thích bỉ lạc giao; 適彼樂郊 80 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Lạc giao lạc giao, 樂郊樂郊 Thùy chi vĩnh hào. 誰之永號 (Tỉ dã) 比也 Chuột cống hỡi, hỡi bầy chuột cống, Thôi thôi đừng ăn lúa giống của ta. Ba thu cố nhịn cho qua, Nhưng bây nào biết ai là gian lao. Bây đã thế, ta sao cũng bỏ, Bỏ chúng bây đi ở chốn xa. Chốn xa vui thú chan hòa, Cũng là thở vắn với là than dài. (Thạc thử: 3 bài, mỗi bài 8 câu.) Ngụy phong có 7 thiên, 18 bài, 128 câu. 魏 風 七 篇.十 八 章.一 百 二 十 八 句. 4. ĐƯỜNG NHẤT CHI THẬP 唐 一 之 十 TẤT SUẤT 蟋 蟀 (Đường phong 唐 風 1) 81 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net SƠN HỮU XU 山 有 樞 (Đường phong 唐 風 2) DƯƠNG CHI THỦY 揚 之 水 (Đường phong 唐 風 3) TIÊU LIÊU 椒 聊 (Đường phong 唐 風 4) TRÙ MÂU 綢 繆 (Đường phong 唐 風 5) ĐỆ ĐỖ 杕 杜 (Đường phong 唐 風 6) CAO CẦU 羔 裘 (Đường phong 唐 風 7) BẢO VŨ 鴇 羽 (Đường phong 唐 風 8) VÔ Y 無 衣 (Đường phong 唐 風 9) HỮU ĐỆ CHI ĐỖ 有 杕 之 杜 (Đường phong 唐 風 10) CÁT SINH 葛 生 (Đường phong 唐 風 11) THÁI LINH 采 苓 (Đường phong 唐 風 12) ☸ TẤT SUẤT (Đường phong 1) 蟋 蟀 (唐 風 第 一) Tất suất tại đường, 蟋蟀在堂 Tuế duật kỳ mộ; 歲聿其莫 Kim ngã bất lạc, 今我不樂 Nhật nguyệt kỳ trừ. 日月其除 Vô dĩ thái khang, 無已大康 82 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Chức tư kỳ cư; 職思其居 Hiếu lạc vô hoang, 好樂無荒 Lương sĩ cú cú. 良士瞿瞿 (Phú dã) 賦也 Con dế mà ở trong nhà, Tháng ngày vùn vụt há ra được nào. Nhưng dù hoan lạc tiêu dao, Phần riêng trách nhiệm chớ xao lãng lòng. Vui chơi nhưng chớ buông lung, Người ngoan phải biết dè chừng mới ngoan. Tất suất tại đường, 蟋蟀在堂 Tuế duật kỳ thê; 歲聿其逝 Kim ngã bất lạc, 今我不樂 Nhật nguyệt kỳ lệ. 日月其邁 Vô dĩ thái khang, 無已大康 Chức tư kỳ ngoại; 職思其外 Hiếu lạc vô hoang, 好樂無荒 Lương sĩ khuể khuể. 良士蹶蹶 83 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net (Phú dã) 賦也 Con dế mà chạy vào nhà, Triền năm theo ánh quang hoa hầu tàn. Giờ đây mà chẳng hân hoan, Quang âm trôi chảy há van được nào. Nhưng dù hoan lạc tiêu dao, Tương lai còn đó chớ xao lãng lòng. Vui chơi nhưng chớ buông lung, Người ngoan phải biết cố công mới là. Tất suất tại đường, 蟋蟀在堂 Dịch xa kỳ hưu; 役車其休 Kim ngã bất lạc, 今我不樂 Nhật nguyệt kỳ đầu. 日月其慆 Vô dĩ thái khang, 無已大康 Chức tư kỳ ưu; 職思其憂 Hiếu lạc vô hoang, 好樂無荒 Lương sĩ hưu hưu. 良士休休 (Phú dã) 賦也 84 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Con dế mà ở trong nhà, Rảnh rang công việc xe ta cũng nhàn. Giờ đây mà chẳng hân hoan, Quang âm trôi chảy há van được nào. Nhưng dù hoan lạc tiêu dao, Nỗi niềm lo lắng chớ xao lãng lòng. Vui chơi nhưng chớ buông lung, Người ngoan tư cách thung dung mới là. (Tất suất: 3 bài, mỗi bài 8 câu.) SƠN HỮU XU (Đường phong 2) 山 有 樞 (唐 風 第 二) Sơn hữu xu, 山有樞 Thấp hữu du. 隰有榆 Tử hữu y thường, 子有衣裳 Phất dực phất lâu; 弗曳弗婁 Tử hữu xa mã, 子有車馬 Phất trì phất khâu. 弗馳弗驅 Uyển kỳ tử hĩ, 宛其死矣 Tha nhân thị du. 他人是愉 85 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net (Hứng dã) 興也 Núi cao êm ả bóng xu, Dưới đồng thấp thoáng hàng du xanh rờn. Ấy ai thừa thãi y thường, Mà sao chẳng mặc chẳng mang mới kỳ. Ngựa xe nào có thiếu chi, Mà sao chẳng cưỡi chẳng đi nực cười. Rồi ra cũng một kiếp người, Của mình mang trả lại đời tiếc thay ! Sơn hữu khảo, 山有栲 Thấp hữu nựu. 隰有杻 Tử hữu đình nội, 子有廷內 Phất sái phất tảo; 弗洒弗掃 Tử hữu chung cổ, 子有鐘鼓 Phất cổ phất khảo. 弗鼓弗考 Uyển kỳ tử hĩ, 宛其死矣 Tha nhân thị bảo. 他人是保 (Hứng dã) 興也 86 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Đầu non bóng khảo xanh om, Dưới đồng nữu mọc mấy chòm tốt tươi. Ấy ai nhà cửa trong ngoài, Mà sao chẳng quét chẳng chùi bấy nay. Ấy ai chuông trống có đầy, Trống kia chẳng đánh chuông này chẳng rung. Phù sinh mấy chốc mà xong, Của mình mang để người dùng tiếc thay ! Sơn hữu tất, 山有漆 Thấp hữu lật. 隰有栗 Tử hữu tửu thực, 子有酒食 Há bất nhật cổ sắt; 何不日鼓瑟 Thả dĩ hỉ lạc, 且以喜樂 Thả dĩ vĩnh nhật. 且以永日 Uyển kỳ tử hĩ, 宛其死矣 Tha nhân nhập thất. 他人入室 (Hứng dã) 興也 Đầu non sơn rủ xanh om, 87 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Dưới đồng lật mọc mấy chòm tốt tươi. Ấy ai rượu thịt hơn người, Mà sao đàn định bỏ lơi chẳng màng. Tội gì mà chẳng ca xang, Kéo dài dài giấc mộng vàng trần duyên? Để khi nhẹ gót cửu tuyền, Nhà mình nó chuyển nó chuyên tay người. (Sơn hữu xu: 3 bài, mỗi bài 8 câu.) DƯƠNG CHI THỦY (Đường phong 3) 揚 之 水 (唐 風 第 三) Dương chi thủy, 揚之水 Bạch thạch tác tác; 白 石 鑿 鑿 Tố y chu bác, 素衣朱襮 Tòng tử vu ốc. 從子于沃 Ký kiến quân tử, 既見君子 Vân hà bất lạc? 云何不樂 (Tỉ dã) 比也 Sông kia cuồn cuộn chảy xuôi, Đá kia trắng xóa lưng trời cao vươn. 88 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Kìa người áo trắng bâu son, Nẻo đường khuê ốc bon bon đăng trình. Những từ gặp đấng anh minh, Lòng riêng riêng đã phỉ tình khát khao. Dương chi thủy, 揚之水 Bạch thạch hạo hạo; 白 石 皓 皓 Tố y chu tú, 素衣朱繡 Tòng tử vu hộc. 從子于鵠 Ký kiến quân tử, 既見君子 Vân hà kỳ nhiêu? 云何其憂 (Tỉ dã) 比也 Sông kia cuồn cuộn chảy xuôi, Đá kia trắng xóa ngất trời óng vươn. Kìa người áo trắng bâu son, Nẻo đường về hộc mỏi mòn theo ai. Những từ gặp đấng anh tài, Nỗi niềm u uất cũng phai mờ dần. Dương chi thủy, 揚之水 89 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Bạch thạch lân lân; 白石粼粼 Ngã văn hữu mệnh, 我聞有命 Bất cảm dĩ cáo nhân. 不敢以告人 (Tỉ dã) 比也 Sông kia cuồn cuộn chảy xuôi, Đá kia trắng xóa lưng trời giăng ngang. Trộm nghe có mạng cao sang, Lòng riêng riêng để, há bàn cùng ai. (Dương chi thủy: 3 bài; 2 bài 6 câu; 1 bài 4 câu.) TIÊU LIÊU (Đường phong 4) 椒 聊 (唐 風 第 四) Tiêu liêu chi thực, 椒聊之實 Phiền diễn doanh thăng; 蕃 衍 盈 升 Bỉ kỳ chi tử, 彼其之子 Thạc đại vô bằng. 碩大無朋 Tiêu liêu thư, 椒聊且 Viễn điều thư. 遠條且 (Hứng nhi tỉ dã) 興而比也 Hồ kia núc níu xum xuê, 90 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Hái tiêu chốc lát đầy phè một thăng. Chàng kia uy dũng ai bằng, Như cây tiêu nọ, băng băng lớn đều. Tiêu liêu chi thực, 椒聊之實 Phiền diễn doanh khúc; 蕃衍盈菊 Bỉ kỳ chi tử, 彼其之子 Thạc đại thả đốc. 碩大且篤 Tiêu liêu thư, 椒聊且 Viễn điều thư. 遠條且 (Hứng nhi tỉ dã) 興而比也 Hồ tiêu núc níu xum xuê, Hái tiêu chốc lát đầy phè vốc tay. Chàng kia uy dũng ai tày, Như cây tiêu nọ, phây phây lớn đều. (Tiêu liêu: 2 bài, mỗi bài 6 câu.) TRÙ MÂU (Đường phong 5) 綢 繆 (唐 風 第 五) Trù mâu thúc tân, 綢繆束薪 91 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Tam tinh tại thân; 三星在天 Kim tịch hà tịch, 今夕何夕 Kiến thử lương nhân? 見此良人 Tử hề tử hề ! 子兮子兮 Như thử lương nhân hà? 如此良人何 (Hứng dã) 興也 Củi kia bó đã thong dong, Trên trời sao sáng ba ông lập lòe. Đêm nay là cái đêm gì? Gặp người, ta chuốc ta vì bấy nay. May thay, may thật là may, Phượng loan hòa hợp, nước mây trùng phùng. Trù mâu thúc trâu, 綢繆束芻 Tam tinh tại ngẫu; 三星在隅 Kim tịch hà tịch, 今夕何夕 Kiến thử giải cấu? 見此邂逅 Tử hề tử hề ! 子兮子兮 Như thử giải cấu hà? 如此邂逅何 92 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net (Hứng dã) 興也 Cỏ kia bó đã thong dong, Đông nam sao sáng ba ông lập lòe. Đêm nay là cái đêm gì? Nên duyên giải cấu chuốc vì bấy nay. May thay, may thật là may, Đôi ta giải cấu, nước mây tương phùng. Trù mâu thúc sở, 綢繆束楚 Tam tinh tại hộ; 三星在戶 Kim tịch hà tịch, 今夕何夕 Kiến thử xán giả ? 見此粲者 Tử hề tử hề ! 子兮子兮 Như thử xán giả hà? 如此粲者何 (Hứng dã) 興也 Gai kia bó đã thong dong, Trước thềm sao sáng ba ông lập lòe. Đêm nay là cái đêm gì? Gặp người xinh đẹp chuốc vì bấy nay. 93 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net May thay, may thật là may, Phượng loan hòa hợp, nước mây trùng phùng. (Trù mâu: 3 bài, mỗi bài 6 câu.) ĐỆ ĐỖ (Đường phong 6) 杕 杜 (唐 風 第 六) Hữu đệ chi đỗ, 有杕之杜 Kỳ diệp tử tử; 其葉湑湑 Độc hành củ củ, 獨行踽踽 Khởi vô tha nhân? 豈無它人 Bất như ngã đồng phụ. 不如我同父 Ta hành chi nhân, 嗟行之人 Hồ bất tỉ yên? 胡不比焉 Nhân vô huynh đệ, 人無兄弟 Hồ bất thứ yên? 胡不佽焉 (Hứng dã) 興也 Cây lê mà mọc một mình, Xum xuê tán lá trên cành tốt tươi. Ta đây chiếc bóng ngậm ngùi, Nắng mưa thui thủi đường đời một thân. 94 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Mới hay cốt nhục tình thâm, Nào ai là bạn đường trần cùng ta ! Ai ơi có thấu chăng là, Ai ơi sao chẳng thương ta lạc loài. Hữu đệ chi đỗ, 有杕之杜 Kỳ diệp thanh thanh; 其葉菁菁 Độc hành quỳnh quỳnh, 獨行 瞏瞏 Khởi vô tha nhân? 豈無它人 Bất như ngã đồng tính. 不如我同姓 Ta hành chi nhân, 嗟行之人 Hồ bất tỉ yên? 胡不比焉 Nhân vô huynh đệ, 人無兄弟 Hồ bất thứ yên? 胡不佽焉 (Hứng dã) 興也 Cây lê mà mọc một mình, Xanh xanh tán lá trên cành tốt tươi. Ta đây chiếc bóng u hoài, Nắng mưa thui thủi đường đời một thân. 95 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Mới hay họ mạc tình thâm, Nào ai là bạn đường trần cùng ta ! Ai ơi có thấu chăng là, Ai ơi sao chẳng thương ta lạc loài. (Đệ đỗ: 2 bài, mỗi bài 9 câu.) CAO CẦU (Đường phong 7) 羔 裘 (唐 風 第 七) Cao cầu báo khư, 羔裘豹袪 Tự ngã nhân cư cư. 自我人居居 Khởi vô tha nhân ? 豈無它人 Duy tử chi cố. 維子之故 (Phú dã) 賦也 Áo lông cừu tay viền da báo, Người trị dân tàn bạo phủ phàng. Bỏ đi thì quá dễ dàng, Xót vì tình nghĩa cũ càng từ xưa. Cao cầu báo tự, 羔裘豹褎 Tự ngã nhân cứu cứu. 自我人究究 96 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Khởi vô tha nhân ? 豈無它人 Duy tử chi hiếu. 維子之好 (Phú dã) 賦也 Áo lông cừu tay viền da báo, Người trị dân tàn bạo dã man. Bỏ đi thì quá dễ dàng, Ngặt vì còn chút nể nang trong người. (Cao cầu: 2 bài, mỗi bài 4 câu.) BẢO VŨ (Đường phong 8) 鴇 羽 (唐 風 第 八) Túc túc bảo vũ, 肅肅鴇羽 Tập vu bao hứa. 集于苞栩 Vương sự mỹ cổ, 王事靡盬 Bất năng nghệ tắc thử. 不能藝稷黍 Phụ mẫu hà hỗ? 父母何怙 Du du thương thiên, 悠悠蒼天 Hạt kỳ hữu sở. 曷其有所 (Tỉ dã) 比也 Bảo kia phành phạch lông bay, 97 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Nó bay đến đậu lùm cây gỗ sồi. Việc vua việc chúa bời bời, Kê kia tắc nọ ai thời trồng cho. Thung huyên đâu chỗ nương nhờ, Xanh kia thăm thẳm bao giờ mới yên. Túc túc bảo dực, 肅肅鴇翼 Tập vu bao cức. 集于苞棘 Vương sự mỹ cổ, 王事靡盬 Bất năng nghệ thử tắc. 不能藝黍稷 Phụ mẫu hà thực? 父母何食 Du du thương thiên, 悠悠蒼天 Hạt kỳ hữu cực. 曷其有極 (Tỉ dã) 比也 Bảo kia phành phạch cánh bay, Nó bay đến đậu lùm cây gai rừng. Việc vua việc chúa lung tung, Kê kia tắc nọ ai trồng cho ta. Lấy gì phụng dưỡng mẹ cha, 98 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Xanh kia thăm thẳm nước nhà bao yên. Túc túc bảo hàng, 肅肅鴇行 Tập vu bao tang. 集于苞桑 Vương sự mỹ cổ, 王事靡盬 Bất năng nghệ đạo lương. 不能藝稻梁 Phụ mẫu hà thường? 父母何嘗 Du du thương thiên, 悠悠蒼天 Hạt kỳ hữu thường. 曷其有常 (Tỉ dã) 比也 Bảo kia phành phạch đua bay, Chúng bay, bay đến đỗ đầy lùm dâu. Việc vua làm rối cả đầu, Kê kia lúa nọ giờ đâu mà trồng? Mẹ cha khuya sớm ai trông, Xanh kia thăm thẳm, bao hòng bình yên. (Bảo vũ: 3 bài, mỗi bài 7 câu.) VÔ Y (Đường phong 9) 無 衣 (唐 風 第 九) 99 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Khởi viết vô y? Thất hề! 豈曰無衣七兮 Bất như tử chi y, 不如子之衣 An thả cát hề! 安且吉兮 (Phú dã) 賦也 Ta đâu thiếu áo thất chương, Nhưng mà lĩnh áo trào đường vẫn hơn. Khởi viết vô y? Lục hề! 豈曰無衣六兮 Bất như tử chi y, 不如子之衣 An thả úc hề! 安且燠兮 (Phú dã) 賦也 Ta đâu thiếu áo lục chương, Nhưng mà lĩnh áo trào đường vẫn hơn. (Vô y: 2 bài, mỗi bài 3 câu.) HỮU ĐỆ CHI ĐỖ (Đường phong 10) 有 杕 之 杜 (唐 風 第 十) Hữu đệ chi đỗ, 有杕之杜 Sinh vu đạo tả. 生于道左 Bỉ quân tử hề! 彼君子兮 100 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Thệ khẳng thích ngã; 噬肯適我 Trung tâm hiếu chi, 中心好之 Hạt ẩm tự chi? 曷飲食之 (Tỉ dã) 比也 Cây lê nó mọc một mình, Phía đông đường cái nó giành nó lên. Chàng kia quân tử đáng khen, Cùng ta chàng muốn nên quen ít nhiều. Lòng riêng riêng những kính yêu, Nhưng mà cơm nước sao chiều được đây! Hữu đệ chi đỗ, 有杕之杜 Sinh vu đạo chu. 生于道周 Bỉ quân tử hề! 彼君子兮 Thệ khẳng lai du; 噬肯來遊 Trung tâm hiếu chi, 中心好之 Hạt ẩm tự chi? 曷飲食之 (Tỉ dã) 比也 Cây lê nó mọc một mình, 101 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Khúc quanh đường cái nó giành nó lên. Chàng kia quân tử khá khen, Cùng ta những muốn làm quen đi về. Lòng riêng riêng những yêu vì, Nhưng còn cơm nước khó mà ta kham ! (Hữu đệ chi đỗ: 2 bài, mỗi bài 6 câu.) CÁT SINH (Đường phong 11) 葛 生 (唐 風 第 十) Cát sinh mông sở, 葛生蒙楚 Liêm man vu dã; 蘞蔓于野 Dư mỹ vong thử, 予美亡此 Thùy dữ độc xứ? 誰與獨處 (Hứng dã) 興也 Sắn dây leo lấp cây gai, Bìm bìm mặc sức lan ngoài đồng hoang. Lang quân nay đã cách ngàn, Để ta chiếc bóng thở than một mình. Cát sinh mông cức, 葛生蒙棘 102 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Liêm man vu vực; 蘞蔓于域 Dư mỹ vong thử, 予美亡此 Thùy dữ độc tức? 誰與獨息 (Hứng dã) 興也 Sắn dây leo lấp cây gai, Bìm bìm mặc sức lan ngoài mồ hoang. Lang quân nay đã cách ngàn, Để ta chiếc bóng thở than canh dài. Giác chẩm xán hề! 角枕粲兮 Cẩm khâm lạn hề! 錦衾爛兮 Dư mỹ vong thử, 予美亡此 Thùy dữ độc đán? 誰與獨旦 (Phú dã) 賦也 Gối sừng đẹp đẽ còn kia, Còn kia chăn gấm như khoe sắc mầu. Chàng nay thiên cổ còn đâu, Để ta trằn trọc đêm thâu một mình. Hạ chi nhật, 夏之日 103 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Đông chi dạ, 冬之夜 Bách tuế chi hậu, 百歲之後 Quy vu kỳ cư. 歸于其居 (Phú dã) 賦也 Ngày dài tựa những ngày hè, Đêm dài như những đêm về mùa đông. Trăm năm son sắt một lòng, Tuyền đài xin nguyện trùng phùng cùng ai. Đông chi dạ, 冬之夜 Hạ chi nhật, 夏之日 Bách tuế chi hậu, 百歲之後 Quy vu kỳ thất. 歸于其室 (Phú dã) 賦也 Đêm dài tựa những đêm đông, Ngày dài tựa những ngày trong mùa hè. Trăm năm khép cửa phòng the, Tuyền đài xin nguyện trở về cùng ai. (Cát sinh: 5 bài, mỗi bài 4 câu.) 104 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net THÁI LINH (Đường phong 12) 采 苓 (唐 風 第 十 二) Thái linh thái linh! 采苓采苓 Thủ Dương chi điên. 首陽之巔 Nhân chi vi ngôn, 人之為言 Cẩu diệc vô tin; 苟亦無信 Xả chiên xả chiên! 舍旃舍旃 Cẩu diệc vô nhiên. 苟亦無然 Nhân chi vi ngôn, 人之為言 Hồ đắc yên? 胡得焉 (Tỉ dã) 比也 Hái rau linh, hái rau linh, Thủ Dương đỉnh ấy, lên nhanh hái về. Miệng người chớ có vội nghe, Ngoài tai gác bỏ, chán chê không màng. Những người nói nhảm nói nhàm, Làm sao còn có đường làm cho tin? Thái khổ thái khổ! 采苦采苦 105 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Thủ Dương chi hạ. 首陽之下 Nhân chi vi ngôn, 人之為言 Cẩu diệc vô dữ; 苟亦無與 Xả chiên xả chiên! 舍旃舍旃 Cẩu diệc vô nhiên. 苟亦無然 Nhân chi vi ngôn, 人之為言 Hồ đắc yên? 胡得焉 (Tỉ dã) 比也 Muốn ăn rau khổ cho ngon, Hãy ra chân núi Thủ Dương hái về. Miệng người chớ có vội nghe, Ngoài tai gác bỏ, chán chê không màng. Những người nói nhảm nói nhàm, Làm sao còn có đường làm cho tin? Thái phong Thái phong! 采葑采葑 Thủ Dương chi đông. 首陽之東 Nhân chi vi ngôn, 人之為言 Cẩu diệc vô tòng; 苟亦無從 106 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Xả chiên xả chiên! 舍旃舍旃 Cẩu diệc vô nhiên. 苟亦無然 Nhân chi vi ngôn, 人之為言 Hồ đắc yên? 胡得焉 (Tỉ dã) 比也 Hái rau phong, hái rau phong, Thủ Dương hãy tới sườn đông hái về. Miệng người chớ có vội nghe, Ngoài tai gác bỏ, chán chê không màng. Những người nói nhảm nói nhàm, Làm sao còn có đường làm cho tin? (Thái linh: 3 bài, mỗi bài 8 câu.) Đường quốc có 12 thiên, 33 bài, 203 câu. 唐 國 十二 篇.三 十 三 章.二 百 三 句. 5. TÀO NHẤT CHI THẬP TỨ 曹 一 之 十 四 PHÙ DU 蜉 蝣 (Tào phong 曹 風 1) 107 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net HẦU NHÂN 候 人 (Tào phong 曹 風 2) THI CƯU 鳲 鳩 (Tào phong 曹 風 3) HẠ TUYỀN 下 泉 (Tào phong 曹 風 4) ☸ PHÙ DU (Tào phong 1) 蜉 蝣 (曹 風 第 一) Phù du chi vũ, 蜉蝣之羽 Y thường sở sở; 衣裳楚楚 Tâm chi ưu hĩ! 心之憂矣 Ư ngã quy xứ. 於我歸處 (Tỉ dã) 比也 Mong manh đôi cánh phù du, Khác gì xiêm áo phất phơ rỡ ràng. Lòng ta sầu muộn chứa chan, Nào ai người biết tìm đàng về ta. Phù du chi dực, 蜉蝣之翼 Thái thái y phục; 采采衣服 Tâm chi ưu hĩ! 心之憂矣 108 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Ư ngã quy tức. 於我歸息 (Tỉ dã) 比也 Mong manh đôi cánh phù du, Mơ màng xiêm áo lững lờ gió mây. Sầu đong càng lắc càng đầy, Nào ai tới nhỉ nơi này cùng ta. Phù du quật duyệt, 蜉蝣掘閱 Ma y như tuyết; 麻衣如雪 Tâm chi ưu hĩ! 心之憂矣 Ư ngã quy thuế. 於我歸說 (Tỉ dã) 比也 Cửa hang lấp ló phù du, Mong manh cánh lụa như là tuyết in. Lòng sầu chất ngất muôn nghìn, Nào ai người biết đàng tìm về ta. (Phù du: 3 bài, mỗi bài 4 câu.) HẦU NHÂN (Tào phong 2) 候 人 (曹 風 第 二) 109 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Bỉ hầu nhân hề! 彼候人兮 Hà qua dữ đoại; 何戈與祋 Bỉ kỳ chi tử, 彼其之子 Tam bách xích phất. 三 百 赤 芾 (Hứng dã) 興也 Quan hầu hà có nghênh ngang, Qua qua kích kích đàng hoàng đôi phen. Sao phường tục tử ngu hèn, Lại mang xích phất đua chen đứng chầu. Duy đề tại lương, 維鵜在梁 Bất nhu kỳ dực; 不濡其翼 Bỉ kỳ chi tử, 彼其之子 Bất xứng kỳ phục. 不稱其服 (Hứng dã) 興也 Bồ nông mà đậu đê cao, Nó khô đôi cánh, cánh nào cũng khô. Phường kia tục tử tầm phô, Tủi cho mũ mãng, nhuốc cho hán hài. 110 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Duy đề tại lương, 維鵜在梁 Bất nhu kỳ túc; 不濡其咮 Bỉ kỳ chi tử, 彼其之子 Bất toại kỳ cấu. 不遂其媾 (Hứng dã) 興也 Bồ nông mà đậu bờ ngòi, Nó khô cái mỏ, rõ nòi phất phơ. Phường kia tục tử lờ phờ, Tủi cho chức tước, nhuốc cho phẩm hàm. Uế hề úy hề! 薈兮蔚兮 Nam sơn triều tê; 南山朝隮 Uyển hề luyến hề, 婉兮孌兮 Quý nữ kỳ ky. 季女斯饑 (Hứng dã) 興也 Cỏ cây muôn khóm miên man, Núi Nam phảng phất sau làn sương thưa. Nàng kia duyên dáng như thơ, Tiếc thay không được ấm no những ngày. 111 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net (Hầu nhân: 4 bài, mỗi bài 4 câu.) THI CƯU (Tào phong 3) 鳲 鳩 (曹 風 第 三) Thi cưu tại tang, 鳲鳩在桑 Kỳ tử thất hề; 其子七兮 Thục nhân quân tử, 淑人君子 Kỳ nghi nhất hề! 其儀一兮 Kỳ nghi nhất hề, 其儀一兮 Tâm như kết hề. 心如結兮 (Hứng dã) 興也 Chim cú nó đậu cành dâu, Thêm đàn cu nhỏ đếm đầu bảy con. Thục nhân quân tử sắt son, Trước sau như một há mòn mỏi vay! Trước sau một dạ chẳng thay, Như gắn như bó, lòng này thủy chung. Thi cưu tại tang, 鳲鳩在桑 Kỳ tử tại mai; 其子在梅 112 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Thục nhân quân tử, 淑人君子 Kỳ đái y ty! 其帶伊絲 Kỳ đái y ty, 其帶伊絲 Kỳ biền y kỳ. 其弁伊騏 (Hứng dã) 興也 Chim cú nó đỗ cành dâu, Thêm đàn cu nhỏ giỡn đầu cành mai. Thục nhân quân tử khoan thai, Đai tơ quan trọng mang ngoài thiều y. Đai lưng óng ả tầm ty, Mũ biền thôi cũng chuốc bì hươu sao. Thi cưu tại tang, 鳲鳩在桑 Kỳ tử tại cức; 其子在棘 Thục nhân quân tử, 淑人君子 Kỳ nghi bất thắc! 其儀不忒 Kỳ nghi bất thắc, 其儀不忒 Chính thị tứ quốc. 正是四國 (Hứng dã) 興也 113 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Chim cú nó đỗ cành dâu, Thêm đàn cu nhỏ đậu đầu cành gai. Thục nhân quân tử khoan thai, Dáng đi tao nhã vẻ người phong lưu. Phong lưu tao nhã trăm chiều, Cho nên bốn cõi sẽ theo lệnh người. Thi cưu tại tang, 鳲鳩在桑 Kỳ tử tại trăn; 其子在榛 Thục nhân quân tử, 淑人君子 Chính thị quốc nhân! 正是國人 Chính thị quốc nhân, 正是國人 Hồ bất vạn niên. 胡不萬年 (Hứng dã) 興也 Chim cú nó đỗ cành dâu, Thêm đàn cu nhỏ đậu đầu cành trăn. Đường hoàng quân tử chính nhân, Sẽ cầm vận nước trị dân lâu dài. An dân trị quốc ra tài, 114 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Ước gì trường cửu muôn đời mới nên. (Thi cưu: 4 bài, mỗi bài 6 câu.) HẠ TUYỀN (Tào phong 4) 下 泉 (曹 風 第 四) Liệt bỉ hạ tuyền, 冽彼下泉 Tẩm bỉ bao lang; 浸彼苞稂 Khải ngã ngụ thán, 愾我寤歎 Niệm bỉ Chu cương. 念彼周京 (Tỉ nhi hứng dã) 比而興也 Suối tuôn lạnh ngắt giòng xanh, Dập vùi làm tội làm tình cỏ lang. Ta đây thức ngủ thở than, Đêm ngày luống những mơ màng triều Châu. Liệt bỉ hạ tuyền, 冽彼下泉 Tẩm bỉ bao tiêu; 浸彼苞蕭 Khải ngã ngụ thán, 愾我寤歎 Niệm bỉ Kinh Châu. 念彼京周 (Tỉ nhi hứng dã) 比而興也 115 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Suối tuôn lạnh ngắt giòng sâu, Cho đắm, cho đuối, cho rầu cơ tiêu. Ta đây đau xót trăm chiều, Thả hồn mơ tới Châu triều xa xưa. Liệt bỉ hạ tuyền, 冽彼下泉 Tẩm bỉ bao thi; 浸彼苞蓍 Khải ngã ngụ thán, 愾我寤歎 Niệm bỉ kinh sư. 念彼京師 (Tỉ nhi hứng dã) 比而興也 Suối tuôn lạnh ngắt giòng mơ, Làm cho đắm đuối vật vờ cơ chi. Đêm ngày ra những não nề, Lòng buồn hồn mộng đi về triều Châu. Bồng bồng thử miêu, 芃芃黍苗 Âm vũ cao chi; 陰雨膏之 Tứ quốc hữu vương, 四國有王 Tuân Bá lao chi. 郇伯勞之 (Tỉ nhi hứng dã) 比而興也 116 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Kê non tươi tốt xum xuê, Mưa phùn nhuần đượm thêm bề phởn phơ. Chư hầu bốn cõi lặng tờ, Còn ông Tuân Bá chuyên lo tác thành. (Hạ tuyền: 4 bài, mỗi bài 4 câu.) (Tào quốc có 4 thiên, 15 bài, 68 câu.) 曹 國 四 篇. 十 五 章. 六 十 八 句. 6. BÂN NHẤT CHI THẬP NGŨ 豳 一 之 十 五 THẤT NGUYỆT 七 月 (Bân phong 豳 風 1) SUY HÀO 鴟 鴞 (Bân phong 豳 風 2) ĐÔNG SƠN 東 山 (Bân phong 豳 風 3) PHÁ PHỦ 破 斧 (Bân phong 豳 風 4) PHẠT KHA 伐 柯 (Bân phong 豳 風 5) CỬU VỰC 九 罭 (Bân phong 豳 風 6) LANG BẠT 狼 跋 (Bân phong 豳 風 7) 117 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net ☸ THẤT NGUYỆT (Bân phong 1) 七 月 (豳 風 第 一) Thất nguyệt lưu hỏa, 七月流火 Cửu nguyệt thụ ý; 九月授衣 Nhất chi nhật tất phát, 一之日觱發 Nhị chi nhật lật lệ. 二之日栗烈 Vô y vô hạt, 無衣無褐 Hà dĩ tốt tuế ? 何以卒歲 Tam chi nhật vu di, 三之日于耜 Tứ chi nhật cử chỉ; 四之日舉趾 Đồng ngã phụ tử, 同我婦子 Diệp bỉ nam mẫu, 饁彼南畝 Điền tuấn chí hỉ. 田畯至喜 (Phú dã) 賦也 Sao tâm tháng bảy xế đoài, Áo quần tháng chín liệu bày theo phân. Tháng giêng gió lạnh căm căm, 118 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Tháng hai rét mướt thêm phần giá băng. Hàn y nếu chẳng sẵn sàng, Làm sao sống được chu toàn suốt năm. Tháng ba cày cuốc sửa sang, Tháng tư ta sẽ tính toan ra đồng. Ta cùng thê tử tùy tòng, Cơm cơm nước nước kẻ gồng người mang. Mang cơm ra phía đồng nam, Điền quan tới thấy nở nang mặt mày. Thất nguyệt lưu hỏa, 七月流火 Cửu nguyệt thụ ý; 九月授衣 Xuân nhật tải dương, 春日載陽 Hữu minh thương cảng, 有鳴倉庚 Nữ chấp ý khuông, 女執懿筐 Tuân bỉ vi hạng, 遵彼微行 Viên cầu nhu tang, 爰求柔桑 Xuân nhật trì trì, 春日遲遲 Thái phiền kỳ kỳ; 采蘩祁祁 119 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Nữ tâm thương bi, 女心傷悲 Đãi cập công tử đồng quy. 殆及公子同歸 (Phú dã) 賦也 Sao tâm tháng bảy xế đoài, Áo quần tháng chín liệu bày quân phân. Ngày xuân trời ấm áp dần, Con oanh kia đã mấy lần líu lo. Mấy cô đẹp rõ nhởn nhơ, Tung tăng nẻo hẹp đi mò dâu non. Ngày xuân dùng dắng gót son, Bao cô lũ lượt đi bòn bạch hao. Một cô ủ dột má đào, Vì duyên công tử, sắp vào cung môn. Thất nguyệt lưu hỏa, 七月流火 Bát nguyệt hoàn vỹ; 八月萑葦 Tam nguyệt thiêu tang, 三月條桑 Thủ bỉ phủ thương, 取彼斧斨 Dĩ phạt viễn dương, 以伐遠揚 120 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Y bỉ nữ tang, 猗彼女桑 Thất nguyệt minh quyết, 七月鳴鵙 Bát nguyệt tài tích 八月載績 Tải huyền tải hoàng, 載玄載黃 Ngã chu khổng dương, 我朱孔揚 Vi công tử thường. 為公子裳 (Phú dã) 賦也 Sao tâm tháng bảy xế đoài, Sậy lau tháng tám là thời trỗi sinh. Tháng tằm, dâu phải tuốt cành, Búa rìu ta phạt những ngành xa vươn. Lá dâu hãy tuốt sạch trơn, Quyết kia tháng bảy véo von trên cành. Tháng tám lo việc cửi canh, Dệt rồi lại nhuộm tơ thành vàng đen. Tơ ta son rực màu lên, Để cho công tử ta đem may thường. Tứ nguyệt tú yêu, 四月莠葽 121 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Ngũ nguyệt minh điều; 五月鳴蜩 Bát nguyệt kỳ hoạch, 八月其穫 Thập nguyệt vẫn thác, 十月隕蘀 Nhất chi nhật vu lạc, 一之日于貉 Thủ bỉ hồ ly, 取彼狐狸 Vi công tử cừu, 為公子裘 Nhị chi nhật kỳ đồng, 二之日其同 Tài toản vũ công, 載纘武功 Ngôn tư kỳ tông, 言私其豵 Hiến kiên vu công. 獻豜于公 (Phú dã) 賦也 Tú yêu cỏ mọc tháng tư, Tháng năm ra rả ve dư tiếng sầu. Tháng tám mùa gặt bắt đầu, Tháng mười lá rụng theo nhau tơi bời. Tháng giêng săn bắt cầu chơi, Bắt chồn, bắt cáo, bắt thôi cho nhiều. Làm cho công tử áo cừu Săn to săn lớn lựa chiều tháng hai. 122 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Rồi ra luyện võ cho tài, Heo non giữ lấy, heo nhoai dâng người. Ngũ nguyệt tư chung động cổ, 五月斯螽動股 Lục nguyệt sa kê chấn vũ; 六月莎雞振羽 Thất nguyệt tại dã, 七月在野 Bát nguyệt tại vũ, 八月在宇 Cửu nguyệt tại hộ, 九月在戶 Thập nguyệt tất suất, 十月蟋蟀 Nhập ngã sàng hạ, 入我床下 Khung trất huân thử, 穹窒薰鼠 Tắc hướng cẩn hộ, 塞向墐戶 Ta ngã phụ tử, 嗟我婦子 Viết vi cải tuế, 曰為改歲 Nhập thử thất xứ. 入此室處 (Phú dã) 賦也 Tháng năm châu chấu động chân, Tháng sáu con dế rần rần cánh bay. Tháng bảy nó ra ruộng cày, 123 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Tháng tám nó quẩn ở ngay hiên nhà. Tháng chín nó đậu cửa ra, Tháng mười nó rét nó xa gầm gường. Kẽ thời lấp, chuột thời hun, Song hồ bít lại, liếp sờn bồi thêm. Vợ con ơi, lại mà xem, Năm cùng nên phải lo liền sửa sang. Vào đây ta sống bình an... Lục nguyệt thực uất cập úc, 六月食鬱及薁 Thất nguyệt phanh quỳ cập thúc, 七 月 亨 葵 及 菽 Bát nguyệt bác tảo, 八月剝棗 Thập nguyệt hoạch đạo, 十月穫稻 Vi thử xuân tửu, 為此春酒 Dĩ giới mi thọ, 以介眉壽 Thất nguyệt tự cô, 七月食瓜 Bát nguyệt đoạn hồ, 八月斷壺 Cửu nguyệt thúc thư, 九月叔苴 Thái đồ tân vu, 采荼薪樗 124 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Tự ngã nông phu. 食我農夫 (Phú dã) 賦也 Tháng sáu ăn mận cùng nho, Tháng bảy luộc đậu vả lo luộc quỳ. Táo kia tháng tám trẩy đi, Tháng mười gặt lúa đem về ta ăn. Rồi ta cất rượu thưởng xuân, Uống cho mày mặt thêm phần phởn phơ. Tháng bảy ta sẽ ăn dưa, Tháng tám sau trước, nhớ lo cắt bầu. Hạt gai tháng chín ta thu, Rau đồ hái nấu, củi vu đóm lò. Nhà nông ăn uống khỏi lo. Cửu nguyệt trúc trường phố, 九月筑場圃 Thập nguyệt nạp hòa giá; 十月納禾稼 Thử tắc trùng lục, 黍稷重穋 Hòa ma thúc mạch. 禾麻菽麥 Ta ngã nông phu, 嗟我農夫 125 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Ngã giá ký đồng, 我稼既同 Thượng nhập chấp cung công; 上 入 執 宮 功 Trú nhĩ vu mao, 晝爾于茅 Tiêu nhĩ sách đáo, 宵爾索綯 Cức kỳ thừa ốc, 亟其乘屋 Kỳ thủy bá bách cốc. 其始播百穀 (Phú dã) 賦也 Tháng chín vườn nên thành sân, Tháng mười lúa má ta khuân về nhà. Thêm kê sớm muộn non già, Lúa mì đậu hạt với là đay gai. Nông phu này các bạn ơi, Nay đà gặt hái xong xuôi mùa màng. Ta về ta ở trên làng, Ban ngày ta cắt ta làm cỏ tranh. Đến đêm ta đánh thành tranh, Ta trèo lên mái lợp nhanh cho rồi. Loay hoay nông vụ đến nơi, Cả trăm thứ giống nó đòi ta gieo. 126 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Nhị chi nhật tạc băng xung xung, 二 之 日 鑿 冰 沖 沖 Tam chi nhật nạp vu lăng âm; 三之日納于凌陰 Tứ chi nhật kỳ tao, 四之日其蚤 Hiến cao tế cửu, 獻羔祭韭 Cửu nguyệt túc sương, 九月肅霜 Thập nguyệt định trường; 十 月 滌 場 Bằng tửu tư hưởng, 朋酒斯饗 Viết sát cao dương, 曰殺羔羊 Tê bỉ công đường, 躋彼公堂 Xưng bỉ hủy quang, 稱彼兕觥 Vạn thọ vô cương. 萬壽無彊 (Phú dã) 賦也 Tháng hai nước đá ta phăng, Đem về băng thất trong tuần tháng ba. Tháng tư ban sớm mở ra, Sau khi đã lễ cừu và hẹ thơm. Tháng chín vừa lạnh vừa sương, Tháng mười quét dọn sạch trơn sân nhà. 127 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Rượu ngon ta lễ hai vò, Chiên cừu ta dọn cỗ cho chững chàng. Rồi ta đi tới cung đường, Sừng tê nâng chén, thọ khương chúc người. (Thất nguyệt: 8 bài, mỗi bài 11 câu.) SUY HÀO (Bân phong 2) 鴟 鴞 (豳 風 第 二) Suy hào, suy hào! 鴟鴞鴟鴞 Ký thủ ngã tử, 既取我子 Vô hủy ngã thất; 無毀我室 Ân tư cần tư, 恩斯勤斯 Dục tử chi mân tư. 鬻子之閔斯 (Tỉ dã) 比也 Hỡi con cú vọ kia ơi, Thôi thôi mày đã hại đời con ta. Tổ ta xin hãy buông tha, Thương ta khó nhọc để mà nuôi con. Đãi thiên chi vị âm vũ, 迨天之未陰雨 128 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Triệt bỉ tang thổ, 徹彼桑土 Trù mâu dũ hộ; 綢繆牖戶 Kim nữ hạ dân, 今女下民 Dục tử chi mân tư. 鬻子之閔斯 (Tỉ dã) 比也 Trước khi trời nổi cơn mưa, Rễ dâu ta bứng ta tha nó về. Đem về cặm cửa cặm khe, Chúng mi ở dưới còn chê nỗi gì. Dư thật cát cư, 予手拮据 Dư sở bạt đồ, 予所捋荼 Dư sở súc tô; 予所蓄租 Dư khẩu tốt đồ, 予口卒瘏 Viết dư vị hữu thất cồ. 曰予未有室家 (Tỉ dã) 比也 Ta đây chân quắp mỏ tha, Tha rau tha cỏ biết là bao nhiêu. Mỏ đau hàm sái đã nhiều, 129 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Cửa nhà vẫn hãy trăm chiều ngổn ngang. Dư vũ tiều tiều, 予羽譙譙 Dư vĩ tiếu tiếu, 予尾翛翛 Dư thất kiều kiều; 予室翹翹 Phong vũ sở phiêu diêu, 風雨所飄搖 Dư duy âm hiêu hiêu. 予維音曉曉 (Tỉ dã) 比也 Ta nay cánh xác đuôi xơ, Nhà ta biết mấy nguy cơ hiểm nghèo. Mưa bay gió giật đến điều, Xót xa ta bật tiếng kêu não nùng. (Suy hào: 4 bài, mỗi bài 5 câu.) ĐÔNG SƠN (Bân phong 3) 東 山 (豳 風 第 三) Ngã tồ đông sơn, 我徂東山 Thao thao bất quy; 慆慆不歸 Ngã lai tự đông, 我來自東 Linh vũ kỳ mông. 零雨其濛 130 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Ngã đông viết quy, 我東曰歸 Ngã tâm tây bi! 我心西悲 Chế bỉ thường ý, 制彼裳衣 Vật sĩ hàng mi. 勿士行枚 Quyên quyên giả thục, 蜎蜎者蠋 Chửng tại tang dã; 烝在桑野 Đôn bỉ độc túc, 敦彼獨宿 Diệc tại xa hạ. 亦在車下 (Phú dã) 賦也 Đông sơn từ buổi chinh yên, Ngày qua tháng lại triền miên chẳng về. Ngày ta nhẹ bước hồi quy, Mưa bay lất phất lâm li mấy hồi. Ngàn đông từ dáng quân lui, Sầu dâng lòng thét, non đoài nhớ quê. Y thường đã sẵn mọi bề, Rồi đây hết chuyện đi về ngậm tăm. Sâu dâu lổn nhổn nó nằm Ngàn dâu bát ngát lăng xăng nó bò. 131 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Canh khuya chiếc bóng co ro, Canh khuya hồn mộng thẫn thờ bên xe. Ngã tồ đông sơn, 我徂東山 Thao thao bất quy; 慆慆不歸 Ngã lai tự đông, 我來自東 Linh vũ kỳ mông. 零雨其濛 Quả lõa chi thực, 果臝之實 Diệc thí vu vũ; 亦施于宇 Y uy tại thất, 伊威在室 Tiêu tiêu tại hộ. 蠨蛸在戶 Đình thoản lộc trường, 町畽鹿場 Dục diệu tiêu hàng. 熠燿宵行 Diệc khả úy dã, 亦可畏也 Y khả hoài dã. 伊可懷也 (Phú dã) 賦也 Đông sơn từ buổi chinh yên, Ngày qua tháng lại triền miên chẳng về. Ngày ta nhẹ bước hồi quy, 132 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Mưa bay lất phất lâm li mấy hồi. Bầu kia chắc đã sinh sôi, Quả thòng, lủng lẳng lôi thôi đầu nhà. Bọ mát chắc khắp buồng ta, Nhện kia trước cửa chắc đà giăng tơ. Vườn ta hươu chắc nhởn nhơ, Lập lòe đom đóm nó đùa nó bay. Nghĩ càng sợ hãi lắm thay, Nỗi lòng canh cánh, niềm tây thẫn thờ. Ngã tồ đông sơn, 我徂東山 Thao thao bất quy; 慆慆不歸 Ngã lai tự đông, 我來自東 Linh vũ kỳ mông. 零雨其濛 Hoan minh vu điệt, 鸛鳴于垤 Phụ thán vu thất! 婦歎于室 Sái tảo khung trất, 洒掃穹窒 Ngã chinh duật chí, 我征聿至 Hữu đôn qua khổ, 有敦瓜苦 133 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Chưng tại lật tân; 烝在栗薪 Tự ngã bất kiến, 自我不見 Vu kim tam niên. 于今三年 (Phú dã) 賦也 Đông sơn từ buổi chinh yên, Ngày qua tháng lại triền miên chẳng về. Những từ trở ngọn chinh kỳ Mưa bay lất phất lâm li mấy hồi. Cò trên tổ kiến kêu chơi, Phòng khuê chinh phụ bồi hồi thở than. Cửa nhà kìa đã sửa sang, Ta nay phút đã lai hoàn nhà ta. Khổ qua cành lật la đà, Kể từ xa cách tính vừa ba năm. Ngã tồ đông sơn, 我徂東山 Thao thao bất quy; 慆慆不歸 Ngã lai tự đông, 我來自東 Linh vũ kỳ mông. 零雨其濛 134 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Thương canh vu phi, 倉庚于飛 Dục diệu kỳ vũ, 熠燿其羽 Chi tử vu quy, 之子于歸 Hoàng bác kỳ mã. 皇駁其馬 Thân kết kỳ ly, 親結其縭 Cửu thập kỳ nghi; 九十其儀 Kỳ tân khổng gia, 其新孔嘉 Kỳ cựu như chi hà? 其舊如之何 (Phú dã) 賦也 Ta từ nhẹ bước chinh yên, Năm qua tháng lại triền miên chẳng về. Những từ trở bóng chinh kỳ, Mưa bay lất phất lâm li mấy hồi. Con oanh bay lượn rong chơi, Lấp loa lấp loáng như phơi cánh vàng. Vu quy óng ả mấy nàng, Ngựa vàng ngựa đỏ đàng hoàng đón đưa. Ân cần mẹ thắt khăn tua, Chín mười thôi thế đã vừa tiện nghi. 135 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Tình nay nếu đáng chuốc vì, Duyên xưa thắm thiết nói chi cho cùng. (Đông sơn: 4 bài, mỗi bài 12 câu.) PHÁ PHỦ (Bân phong 4) 破 斧 (豳 風 第 四) Ký phá ngã phủ, 既破我斧 Hựu khuyết ngã sang; 又缺我斨 Chu Công đông chinh, 周公東征 Tứ quốc thị hoàng. 四國是皇 Ai ngã nhân tư, 哀我人斯 Diệc khổng chi tường. 亦孔之將 (Phú dã) 賦也 Phủ thương ta đã mẻ mòn, Chu Công đông phạt nước non an bình. Lòng ngài thương xót sinh linh, Thật là cao cả mông mênh khôn lường. Ký phá ngã phủ, 既破我斧 Hựu khuyết ngã ca; 又缺我錡 136 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Chu Công đông chinh, 周公東征 Tứ quốc thị nga. 四 國 是吪 Ai ngã nhân tư, 哀我人斯 Diệc khổng chi gia. 亦孔之嘉 (Phú dã) 賦也 Phủ kỳ ta đã mẻ mòn, Chu Công đông phạt nước non trị bình. Lòng ngài thương xót sinh linh, Làm cho cảm phục mông mênh khôn lường. Ký phá ngã phủ, 既破我斧 Hựu khuy ngã cầu; 又缺我銶 Chu Công đông chinh, 周公東征 Tứ quốc thị tù. 四國是遒 Ai ngã nhân tư, 哀我人斯 Diệc khổng chi hưu. 亦孔之休 (Phú dã) 賦也 Phủ cầu ta đã mẻ mòn, Chu Công đông phạt nước non hòa bình. 137 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Lòng ngài thương xót sinh linh, Thật là cao đẹp mông mênh khôn lường. (Phá phủ: 3 bài, mỗi bài 6 câu.) PHẠT KHA (Bân phong 5) 伐 柯 (豳 風 第 五) Phạt kha như hà? 伐柯如何 Phỉ phủ bất khắc; 匪斧不克 Thủ thê như hà? 取妻如何 Phỉ mưu bất đắc. 匪媒不得 (Tỉ dã) 比也 Cán rìu phải đẽo làm sao? Không rìu đẽo cán, cán nào đẽo xong. Lấy vợ có cách lấy không? Nếu không mối lái, chớ hòng vợ theo. Phạt kha phạt kha! 伐柯伐柯 Kỳ tắc bất viễn. 其則不遠 Ngã cấu chi tử, 我覯之子 138 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Biên đậu hữu tiễn. 籩豆有踐 (Tỉ dã) 比也 Cán rìu ta đẽo cán rìu, Muốn tìm cán mẫu chi điều xa xăm.. Ta mà gặp gỡ Chu Lang, Cái biên, cái đậu hàng hàng bày ngay.. (Phạt kha: 2 bài, mỗi bài 4 câu.) CỬU VỰC (Bân phong 6) 九 罭 (豳 風 第 六) Cửu vực chi ngư, tôn phường; 九 罭 之 魚 鱒 魴 Ngã cấu chi tử, 我覯之子 Cổn y tú thường. 袞衣繡裳 (Hứng dã) 興也 Lưới chín túi những mè cùng tổn, Ta gặp ngài áo cổn quần thêu. Lưới quăng đầy nhóc tổn mè, Quần thêu áo cổn chỉnh tề kìa ai. 139 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Hồng phi tuân chử, 鴻飛遵渚 Công quy vô sở, 公歸無所 Ư nhữ tín xứ. 於女信處 (Hứng dã) 興也 Cánh hồng vút thẳng bãi ngoài, Ngài về ắt phải liệu bài dừng chân. Nơi ta dừng gót phong trần, Nơi ta ngàu đã mấy lần nghỉ đêm. Hồng phi tuân lục, 鴻飛遵陸 Công quy bất phục, 公歸不復 Ư nhữ tín túc. 於女信宿 (Hứng dã) 興也 Cánh hồng vút nẻo đất liền, Ngài về về mãi, hết phen tái hồi. Nơi ta ngài đã nghỉ ngơi, Nơi ta ngài nghỉ đã đôi ba lần. Thị dĩ hữu cổn y hề! 是以有袞衣兮 Vô dĩ ngã công quy hề! 無以我公歸兮 140 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Vô sử ngã tâm bi hề! 無使我心悲兮 (Hứng dã) 興也 Cổn y ta thấy đã gần, Xin ngài thôi chớ dừng chân ra về. Ngài về ta sẽ thảm thê, Ngài về ta sẽ trăm bề sầu thương. (Cửu vực: 4 bài, mỗi bài 3 câu.) LANG BẠT (Bân phong 7) 狼 跋 (豳 風 第 七) Lang bạt kỳ hồ, 狼跋其胡 Tải trí kỳ vĩ; 載疐其尾 Công tôn thạc phu, 公孫碩膚 Xích tích kỷ kỷ. 赤舄几几 (Hứng dã) 興也 Lang nhảy trước, lôi thôi vướng yếm, Lang lùi sau bất tiện vướng đuôi. Chu Công trang nhã thảnh thơi, Thảnh thơi trang nhã, đi đôi hán hài. 141 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Lang trí kỳ vĩ, 狼疐其尾 Tải bạt kỳ hồ 載跋其胡 Công tôn thạc phu, 公孫碩膚 Đức âm bất hà. 德音不瑕 (Hứng dã) 興也 Lang muốn lùi, cái đuôi nó án, Lang muốn tiến cái yếm nó ngăn. Chu Công nức tiếng khoan nhân, Tiếng đồn đức hạnh thập phần thanh cao. (Lang bạt: 2 bài, mỗi bài 4 câu.) Bân quốc có 7 thiên, 27 bài, 203 câu. 豳 國 七 篇. 二 十 七 章. 二 百 三 句. 7. TIỂU NHÃ 小 雅 LỘC MINH 鹿 鳴 (Lộc minh 鹿 鳴 1) TỨ MẪU 四 牡 (Lộc minh 鹿 鳴 2) HOÀNG HOÀNG GIẢ HOA 皇 皇 者 華 (Lộc minh 鹿 鳴 3) 142 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net THƯỜNG LỆ 裳 棣 (Lộc minh 鹿 鳴 4) PHẠT MỘC 伐 木 (Lộc minh 鹿 鳴 5) THIÊN BẢO 天 保 (Lộc minh 鹿 鳴 6) THÁI VI 采 薇 (Lộc minh 鹿 鳴 7) XUẤT XA 出 車 (Lộc minh 鹿 鳴 8) ĐỆ ĐỖ 杕 杜 (Lộc minh 鹿 鳴 9) ☸ LỘC MINH (Lộc minh 1) 鹿 鳴 (鹿 鳴 第 一) U u lộc mang, 呦呦鹿鳴 Thực dã chi bàng. 食野之苹 Ngã hữu gia tân, 我有嘉賓 Cổ sắt xuy sang; 鼓瑟吹笙 Xuy sang cổ hoàng, 吹笙鼓簧 Thừa khuông thị tương, 承筐是將 Nhân chi hiếu ngã, 人之好我 Thị ngã chu hàng. 示我周行 (Hứng dã) 興也 143 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Con hươu hí hí gọi đàn, Thanh hao nó gặm lan man ngoài đồng. Ta nay tân khách đến đông, Tiếng đàn tiếng sáo bừng bừng trỗi lên. Sênh vang vẻ cũng vang rền, Lăng đầy vải vải trước thềm tiếng dân. Đã cùng thanh khí lẽ hằng, Rồi đây đạo cả sẽ phân tỏ tường. U u lộc mang, 呦呦鹿鳴 Thực dã chi cao. 食野之蒿 Ngã hữu gia tân, 我有嘉賓 Đức âm khổng trào; 德音孔昭 Thị dân bất thiêu, 視民不恌 Quân tử thị tắc thị hào, 君子是則是傚 Ngã hữu chỉ tửu, 我有旨酒 Gia tân thức yến dĩ ngao. 嘉賓式燕以敖 (Hứng dã) 興也 Con hươu hí hí gọi đàn, 144 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Thanh hao nó gặm lan man ngoài đồng. Nhà ta quý khách đến đông, Khách là đức hạnh tioếng lừng gần xa. Dạy dân bỏ thói gian tà, Người hay khuôn phép chẳng qua ở mình. Ta đây sẵn rượu ngon lành, Để cho tân khách mặc tình chuốc vui. U u lộc mang, 呦呦鹿鳴 Thực dã chi cầm. 食野之芩 Ngã hữu gia tân, 我有嘉賓 Cổ sắt cổ cầm; 鼓瑟鼓琴 Cổ sắt cổ cầm; 鼓瑟鼓琴 Hòa lạc thả thầm, 和樂且湛 Ngã hữu chỉ tửu, 我有旨酒 Dĩ yến lạc gia tân chi tâm, 以燕樂嘉賓之心 (Hứng dã) 興也 Con hươu hí hí gọi đàn, Cỏ cầm nó gặm lan man ngoài đồng. 145 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Ta này quý khách đến đông, Đàn cầm đàn sắt vang lừng tiếng tơ. Sắt cầm tiết tấu hiệp hòa, Cùng vui cùng hưởng chúng ta vui vầy. Rượu ngon ta sẵn có đây, Để cho tân khách vui say thỏa lòng. (Lộc minh: 3 bài, mỗi bài 8 câu.) TỨ MẪU (Lộc minh 2) 四 牡 (鹿 鳴 第 二) Tứ mẫu phi phi, 四牡騑騑 Chu đạo uy trì; 周道倭遲 Khởi bất hoài quy? 豈不懷歸 Vương sự mỹ cổ, 王事靡盬 Ngã tâm thương bi. 我心傷悲 (Phú dã) 賦也 Bốn chiến mã bon bon rong ruổi, Đường gió sương rắc rối nhiêu khê. Ta đây há chẳng muốn về, Việc vua bận rộn bỏ bê dễ nào. 146 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Lòng ta buồn bã xiết bao! Tứ mẫu phi phi, 四牡騑騑 Than than lạc mã; 嘽嘽駱馬 Khởi bất hoài quy? 豈不懷歸 Vương sự mỹ cổ, 王事靡盬 Bất hoàng khải xứ. 不遑我處 (Phú dã) 賦也 Bốn ngựa lạc bon bon rong ruổi, Thở phì phò phất phới bờm đen. Chuyện về ta cũng thấy thèm, Việc vua bận rộn, dễ quên được nào. Dứng ngồi ngơi nghỉ làm sao? Biên biên giả chuy, 翩翩者鵻 Tải phi tải hạ, 載飛載下 Tập vu bao hứa; 集于苞栩 Vương sự mỹ cổ, 王事靡盬 Bất hoàng tương phụ. 不遑將父 (Hứng dã) 興也 147 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Con chim cu nó bay nó lượn, Lúc bay cao lúc xuống thấp dần. Xà vào bụi hứa nghỉ chân, Việc vua vương vấn khó lần cho ra. Giờ đâu còn nghĩ nuôi cha. Biên biên giả chuy, 翩翩者鵻 Tải phi tải chì, 載飛載止 Tập vu bao kỷ; 集于苞杞 Vương sự mỹ cổ, 王事靡盬 Bất hoàng tương mỹ. 不遑將母 (Hứng dã) 興也 Con chim cu nó bay nó lượn, Lúc nó bay, lúc xuống nó ngơi. Xà vào bụi hứa đậu chơi, Việc vua vương vấn tơi bời bao xong. Giờ đâu nuôi mẹ mà mong. Giá bỉ tứ lạc, 駕彼四駱 Tải sậu sâm sâm, 載驟駸駸 148 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Khởi bất hoài quy; 豈不懷歸 Thị dụng tác ca, 是用作歌 Tương mẫu lai thâm. 將母來諗 (Phú dã) 賦也 Bốn ngựa lạc một tay rong ruổi, Ngựa ruổi mau như đuổi cuồng phong. Quay về ai chẳng chờ mong, Chạnh lòng ta bật tiếng lòng thành ta. Tỏ niềm thương nhớ mẹ già... (Tứ mẫu: 5 bài, mỗi bài 5 câu.) HOÀNG HOÀNG GIẢ HOA (Lộc minh 3) 皇 皇 者 華 (鹿 鳴 第 三) Hoàng hoàng giả hoa, 皇皇者華 Vu bỉ nguyên thấp; 于彼原隰 Tuy tuy chinh phu, 駪駪征夫 Mỗi hoài mỹ cập. 每懷靡及 (Hứng dã) 興也 Hoa kia muôn khóm đua tươi, Trên cao dưới thấp như phơi sắc màu. 149 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Dập dìu kẻ trước người sau, Kìa ông sứ giả lo âu việc mình. Ngã mã duy cu, 我馬維駒 Lục bí như nhu; 六轡如濡 Tải trì tải khu, 載馳載驅 Chu viên tư tưu. 周爰咨諏 (Phú dã) 賦也 Ngựa câu ta khỏe lại nhanh, Giây cương sáu giải rung rinh mở màng. Ngựa ta phi sải nhẹ nhàng, Đến đâu ta cũng hỏi han vài lời. Ngã mã duy kỳ, 我馬維騏 Lục bí như ti; 六轡如絲 Tải trì tải khu, 載馳載驅 Chu viên tư mưu. 周爰咨謀 (Phú dã) 賦也 Ngựa kỳ ta đẹp mấy mươi, Sáu cương óng ả rạng ngời như tơ. 150 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Ngựa phi như gió cuốn cờ, Đến đâu ta cũng thăm dò hỏi han. Ngã mã duy lạc, 我馬維駱 Lục bí ốc nhược; 六轡沃若 Tải trì tải khu, 載馳載驅 Chu viên tư đê. 周爰咨度 (Phú dã) 賦也 Ngựa ta lông trắng bờm đen, Sáu giây cương ngựa màu lên mỡ màng. Ngựa ta phi sải nhẹ nhàng, Đến đâu ta cũng hỏi han thăm dò. Ngã mã duy nhân, 我馬維駰 Lục bí ký quân; 六轡既均 Tải trì tải khu, 載馳載驅 Chu viên tư tuân. 周爰咨詢 (Phú dã) 賦也 Ngựa ta lông xám màu tro, Sáu giây cương ngựa nắm cho thăng bằng. 151 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Ngựa ta phi sải băng băng, Đến đâu ta cũng ân cần hỏi han. (Hoàng hoàng giả hoa: 5 bài, mỗi bài 4 câu.) THƯỜNG LỆ (Lộc minh 4) 裳 棣 (鹿 鳴 第 四) Thường lệ chi hoa, 裳棣之華 Ngạc bất vĩ vĩ? 鄂不韡韡 Phàm kim chi nhân, 凡今之人 Mạc như huynh đệ. 莫如兄弟 (Hứng dã) 興也 Kìa xem thường lệ đơm hoa, Hoa đơm rực rỡ biết là mấy mươi. Đem gương nhân sự ra soi, Mối tình huynh đệ trên đời vẫn hơn. Tử táng chi uy, 死喪之威 Huynh đệ khổng huy; 兄弟孔懷 Nguyên thấp bầu hĩ, 原隰裒矣 Huynh đệ cầu hĩ! 兄弟求矣 152 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net (Phú dã) 賦也 Tang ma những buổi u buồn, Anh em thân thích lệ tuôn giòng sầu. Xác phơi sơn dã đòi nau, Kiếm tìm thôi cũng dễ dầu anh em. Tích lịnh tại nguyên, 脊令在原 Huynh đệ cấp nuyên; 兄弟急難 Mỗi hữu lương bằng, 每有良朋 Huống dã vĩnh thuyên. 況也永歎 (Hứng dã) 興也 Chìa vôi nó đậu cao nguyên, Anh em gặp lúc truân chuyên nguy nàn. Bạn bè thắm thiết huệ lan, Chẳng qua thở vắn dài than đưa đà. Huynh đệ huých vu tường, 兄弟鬩于牆 Ngoại ngự kỳ vụ; 外禦其務 Mỗi hữu lương bằng, 每有良朋 Chửng dã vô như. 烝也無戎 153 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net (Phú dã) 興也 Anh em trong cửa bất hòa, Người ngoài chạy tới vẫn là anh em. Bạn bè dẫu mấy trung kiên, Mấy hồi giúp được cho nên công trình. Táng loạn ký bình, 喪亂既平 Ký an thả ninh, 既安且寧 Tuy hữu huynh đệ, 雖有兄弟 Bất như hữu sinh. 不如友生 (Phú dã) 賦也 Tóc tang loạn lạc đã bình, Gần xa đâu đấy an ninh đã hồi. Anh em sao nỡ buông lơi, Coi tình bằng hữu hơn người đồng thân. Tân nhĩ biên đậu, 儐爾籩豆 Ẩm tửu chi ự, 飲酒之飫 Huynh đệ ký cụ, 兄弟既具 Hòa lạc thả nhu. 和樂且孺 154 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net (Phú dã) 賦也 Dẫu ta la liệt cỗ bàn, Rượu nồng dẫu uống lan man say mềm. Anh em có dự dưới trên, Lòng ta mới thấy ấm êm no đầy. Thê tử hảo hợp, 妻子好合 Như cổ sắt cầm, 如鼓瑟琴 Huynh đệ ký hấp, 兄弟既翕 Hòa lạc thả thầm. 和樂且湛 (Phú dã) 賦也 Gia đình thê tử vui vầy, Đàn cầm đàn sắt so dây êm đềm. Anh em trong ấm ngoài êm, Thuận hòa vui vẻ dưới trên sum vầy. Nghi nhĩ thất gia, 宜爾室家 Lạc nhĩ thê noa; 樂爾妻孥 Thị cứu thị đồ, 是究是圖 Đán kỳ nhiên hồ. 亶其然乎 155 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net (Phú dã) 賦也 Nhà ta ta cố an bài, Vợ con ta cố hòa hài ấm êm. Nghĩ cho tường tận thử xem, Thử xem có phải có nên chăng là. (Thường lệ: 8 bài, mỗi bài 4 câu.) PHẠT MỘC (Lộc minh 5) 伐 木 (鹿 鳴 第 五) Phạt mộc đinh đinh, 伐木丁丁 Điểu minh anh anh; 鳥鳴嚶嚶 Xuất tự u cốc, 出自幽谷 Thiên vu kiều mộc. 遷于喬木 Anh kỳ minh hĩ, 嚶其鳴矣 Cầu kỳ hữu thanh. 求其友聲 Tương bỉ điểu hĩ, 相彼鳥矣 Do cầu hữu thanh; 猶求友聲 Thân y nhân hĩ, 矧伊人矣 Bất cầu hữu sanh? 不求友生 Thần chi thính chi, 神之聽之 156 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Chung hòa thả bình. 終和且平 (Hứng dã) 興也 Gỗ kia ai đốn choang choang, Chim kia róng rả hót vang cánh rừng, Nó từ hang tối bay tung, Ngọn cây cao vút nó lùng đậu chơi. Véo von róng rả mấy hồi, Véo von như đón như mời bạn chim. Kìa xem nó kiếm nó tìm, Tìm chim bầu bạn nó rền tiếng ca. Chứ người sao cứ lơ là, Sao không tìm bạn để mà kết giao. Thần minh cũng chẳng phụ nào, Trước sau người sẽ dồi dào bình an. Phạt mộc hỗ hỗ, 伐木許許 Sư tửu hữu tự; 釃酒有藇 Ký hữu phì trữ, 既有肥羜 Dĩ tốc chư phụ, 以速諸父 157 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Ninh thích bất lai, 寧適不來 Vi ngã phất cũ, 微我弗顧 Ô xán sái tảo, 於粲洒掃 Trần quý bát dữu; 陳饋八簋 Ký hữu phì mẫu, 既有肥牡 Dĩ tốc chư cữu, 以速諸舅 Ninh thích bất lai, 寧適不來 Vi ngã hữu cữu. 微我有咎 (Hứng dã) 興也 Hò lơ ai đốn gỗ rừng, Rượu ta ta lọc đến chừng thật ngon. Ta đà có sẵn cừu non, Ta mời chú bác chớ còn mời ai. Thà rằng trái gió trở trời, Chớ đừng đổ tại ta mời chẳng hay. Sân ta quét dọn từ ngày, Cỗ bàn bát dĩa đã bày hẳn hoi. Lại thêm có sẵn cừu choai, Ta mời cô cậu chớ ai bây giờ. 158 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Thà rằng tại gió tại mưa, Chớ đừng đổ tại ta chưa hết lòng. Phạt mộc vu phiến, 伐木于阪 Sư tửu hữu diễn; 釃酒有藇 Biên đậu hữu tiễn, 籩豆有踐 Huynh đệ vô viễn. 兄弟無遠 Dân chi thất đức, 民之失德 Can hầu dĩ khiên; 乾餱以愆 Hữu tửu tử ngã, 有酒湑我 Vô tửu cổ ngã, 無酒酤我 Khảm khảm cổ ngã, 坎坎鼓我 Tôn tôn vũ ngã, 蹲蹲舞我 Đãi ngã hủ hĩ, 迨我暇矣 Ẩm thử tư hĩ. 飲此湑矣 (Hứng dã) 興也 Cây kia ai đốn sườn non, Rượu ta ta lọc cho ngon thật nhiều. Đĩa bát ta sắp thật đều, 159 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Anh em đủ mặt chẳng neo người nào. Khách tân ai kẻ xôn xao, Vì ăn chẳng được rồi rào để khô? Có rượu ta lọc đầy vò, Nếu không đủ rượu ta mua lo gì. Thùng thình cho gióng trống đi, Ta nhảy ta múa, múa vì ta vui. Mỗi khi ta được thảnh thơi, Cùng nhau ta hãy giao bôi vui vầy. (Phạt mộc: 3 bài, mỗi bài 12 câu.) THIÊN BẢO (Lộc minh 6) 天 保 (鹿 鳴 第 六) Thiên bảo định nhĩ, 天保定爾 Diệc khổng chi cố; 亦孔之固 Tỏ nhĩ đơn hậu, 俾爾單厚 Hà phúc bất trừ? 何福不除 Tỏ nhĩ đa ích, 俾爾多益 Dĩ mạc bất thứ. 以莫不庶 (Phú dã) 賦也 160 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Trời cao xin hãy giữ gìn, Cho người bền vững chu tuyền trước sau. Cho người lượng cả đức cao, Cho người hạnh phúc dồi dào miên man. Cho người của cải tràn lan, Cho người mọi sự chứa chan no đầy. Thiên bảo định nhĩ, 天保定爾 Tỏ nhĩ tiên cốc; 俾爾戩穀 Khánh vô bất nghi, 罄無不宜 Thụ thiên bách lộc. 受天百祿 Giáng nhĩ hà phúc, 降爾遐福 Duy nhật bất túc. 維日不足 (Phú dã) 賦也 Xin trời phù hộ đêm ngày, Cho người mọi sự mọi hay mới là. Cho người mọi sự mọi ưa, Cho người phúc lộc dư thừa chứa chan. Cho người hạnh phúc muôn vàn, 161 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Cho người ngày tháng đầy tràn thiên ân. Thiên bảo định nhĩ, 天保定爾 Dĩ mạc bất hưng; 以莫不興 Như sơn như phụ, 如山如阜 Như cương như lăng, 如岡如陵 Như xuyên chi phương chí. 如川之方至 Dĩ mạc bất tăng. 以莫不增 (Phú dã) 賦也 Xin trời phù hộ minh quân, Cho người hưởng cảnh muôn phần thịnh xương. Thịnh xương như núi như non, Như gò như đống, khó mòn khó lay. Như sông cuồn cuộn đêm ngày, Phúc người ngày một cứ dầy cứ tăng. Cát quyên vi xí, 吉蠲為饎 Thị dụng hiếu hưởng; 是用孝享 Dược từ chương thường, 禴 祠 烝 嘗 Vu công tiên vương, 于公先王 162 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Quân viết bốc nhĩ, 君曰卜爾 Vạn thọ vô cương. 萬壽無疆 (Phú dã) 賦也 Đồ ăn đồ uống ngon lành, Bao đồ thanh khiết người dành hiến dâng. Tấc thành xuân hạ thu đông, Tiên vương cùng với tiên công thưởng miền. Tổ rằng hãy hưởng bình yên, Sống lâu muôn tuổi vô biên vô lường. Thần chi điếu hĩ, 神之弔矣 Di nhĩ đa phúc; 詒爾多福 Dân chi chất hĩ, 民之質矣 Nhật dụng ẩm thực, 日用飲食 Quần lê bách tính, 群黎百姓 Biến vi nhĩ đức. 徧為爾德 (Phú dã) 賦也 Vong linh tôn tổ tôn đường, Trăm nghìn phúc lộc vẫn thường ban cho. 163 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Dân con chất phác ngây thơ, Tháng ngày ăn uống nhởn nhơ vui vầy. Dân con trăm họ đó đây, Đức người, cố gắng đêm ngày vin theo. Như nguyệt chi hằng, 如月之恆 Như nhật chi thăng; 如日之升 Như nam sơn chi thọ, 如南山之壽 Bất khiên bất băng, 不騫不崩 Như tùng bách chi mậu, 如松柏之茂 Vô bất dĩ hoặc thừa. 無不爾或承 (Phú dã) 賦也 Như trăng muôn thuở yêu kiều, Như vầng dương sáng phiêu diêu khung trời. Như nam sơn thọ với đời, Không xây không xát không rời không băng. Tốt tươi như bách như tùng, Con con cháu cháu vô cùng kế theo. (Thiên bảo: 6 bài, mỗi bài 6 câu.) 164 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net THÁI VI (Lộc minh 7) 采 薇 (鹿 鳴 第 七) Thái vi thái vi! 采薇采薇 Vi diệc tố chỉ; 薇亦作止 Viết quy viết quy; 曰歸曰歸 Tuế diệc mộ chỉ, 歲亦莫止 Mỹ thất mỹ cồ, 靡室靡家 Hiềm doãn chi cố; 玁狁之故 Bất hoàng khải cư, 不遑啟居 Hiềm doãn chi cố. 玁狁之故 (Hứng dã) 興也 Hái rau vi, hái rau vi, Rau vi mới mọc hái đi kẻo hoài. Ngày về ta biết hỏi ai, Nhanh ra cũng phải một hai năm trường. Vợ chồng cách trở đôi đường, Tại quân hiềm doãn nhiễu nhương tao loàn. Từ nay chất chưởng bất an, Vì quân hiềm doãn ta mang vạ này. 165 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Thái vi thái vi! 采薇采薇 Vi diệc nhu chỉ; 薇亦柔止 Viết quy viết quy; 曰歸曰歸 Tuế diệc ưu chỉ, 歲亦憂止 Ưu tâm liệt liệt, 憂心烈烈 Tài cơ tài kiệt; 載饑載渴 Ngã thú vị định, 我戌未定 Mỹ sứ quy sính. 靡使歸聘 (Hứng dã) 興也 Hái rau vi, hái rau vi, Rau vi óng ả, hái đi kẻo hoài. Ngày về ta biết hỏi ai? Lòng ta trăm nỗi rối bời như tơ. Lòng ta buồn bã thẫn thờ, Rồi đây đói khát sẽ chờ đợi ta. Cái thân lính thú nẻo xa, Cậy ai cho biết tin nhà được đây. Thái vi thái vi! 采薇采薇 166 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Vi diệc cương chỉ; 薇亦剛止 Viết quy viết quy; 曰歸曰歸 Tuế diệc dương chỉ, 歲亦陽止 Vương sự mỹ cổ, 王事靡盬 Bất hoàng khải xứ 不遑啟處 Ưu tâm khổng ngực, 憂心孔疚 Ngã hành bất lực, 我行不來 (Hứng dã) 興也 Hái rau vi, hái rau vi, Rau vi đã cứng, hái đi nữa hoài. Ngày về ta biết hỏi ai? Ngày về có lẽ tháng mười năm nay. Việc vua bề bộn suốt ngày, Làm sao có thể rảnh tay được nào. Lòng ta đau xót như bào, Ta đi đi mãi chẳng bao giờ về. Bỉ nhĩ duy hà? 彼爾維何 Duy thường chi hoa; 維常之華 167 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Bỉ lộ tư hà? 彼路斯何 Quân tử chi xa. 君子之車 Nhung xa ký giá, 戎車既駕 Tứ mẫu nghiệp nghiệp, 四牡業業 Khởi cảm định cư, 豈敢定居 Nhất nguyệt tam tiệp. 一月三捷 (Hứng dã) 興也 Cái gì đẹp đẽ thế kia, Ấy hoa thường lệ muôn bề tốt tươi. Xe kia là của ấy ai? Ấy xe tướng soái đại tài của ta. Nhung xa sẵn thắng khéo là, Bốn con ngựa đực đẫy đà làm sao! Ta đây nào dám yên nào, Một trăng ba trận ghi vào chiến công. Giá bỉ tứ mẫu, 駕彼四牡 Tứ mẫu ky ky; 四牡騤騤 Quân tử sở y, 君子所依 168 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Tiểu nhân sở phì. 小人所腓 Tứ mẫu dực dực, 四牡翼翼 Tượng mễ ngư bắc, 象弭魚服 Khởi bất nhật ngực, 豈不日戒 Hiềm doãn khổng cức. 玁狁孔棘 (Hứng dã) 興也 Bốn ngựa đã thắng giây cương, Bốn con ngựa đực sức đương phừng phừng. Tướng quân lẫm liệt oai hùng, Ba quân tin tưởng băng chừng dặm sương. Ngựa phi đều đặn nhịp nhàng, Đốc cung ngà nạm, bao mang ngũ bì. Ngày nào cũng nhớ cũng ghi, Chiến tranh Hiểm Doãn hiểm nguy khôn lường. Tích ngã vãng hĩ! 昔我往矣 Dương liễu y y; 楊柳依依 Kim ngã lai ty, 今我來思 Vũ tuyết phi phi, 雨雪霏霏 169 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Hành đạo trì trì, 行道遲遲 Tải khát tải ky; 載渴載饑 Ngã tâm thương bi, 我心傷悲 Mạc tri ngã y. 莫知我哀 (Hứng dã) 興也 Khi đi tha thướt cành dương, Khi về mưa tuyết phũ phàng tuôn rơi. Thấp cao dặm thẳng xa xôi, Biết bao đói khát, khúc nhôi cơ cầu. Lòng ta buồn bã thương đau, Ta buồn ai biết, ta rầu ai hay. (Thái vi: 6 bài, mỗi bài 8 câu.) XUẤT XA (Lộc minh 8) 出 車 (鹿 鳴 第 八) Ngã xuất ngã xa, 我出我車 Vu bỉ mịch hĩ! 于彼牧矣 Tự thiên tử sở, 自天子所 Vị ngã lai hĩ! 謂我來矣 170 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Chiêu bỉ bộc phu, 召彼僕夫 Vị chi tải hĩ! 謂之載矣 Vương sự đa nan, 王事多難 Duy kỳ cức hĩ! 維其棘矣 (Phú dã) 賦也 Chiến xa ta đã dẫn ra, Ra nơi đồng cỏ cách xa kinh thành. Lệnh ban từ chốn đế kinh, Truyền ta kíp phải đăng trình cho mau. Truyền cho quân tướng trước sau, Sẵn sàng xe cộ ngõ hầu ruổi giong. Việc vua giao thực khó lòng, Phải lo cấp tốc mới mong chu toàn. Ngã xuất ngã xa, 我出我車 Vu bỉ giao hĩ! 于彼郊矣 Thiết thử triệu hĩ, 設此旐矣 Kiến bỉ mao hĩ! 建彼旄矣 Bỉ dư triệu tư, 彼旟旐斯 171 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Hồ bất bị bị! 胡不旆旆 Ưu tâm tiểu tiểu, 憂心悄悄 Bộc phu huống tụy! 僕夫況瘁 (Phú dã) 賦也 Chiến xa ta đã dẫn ra, Ra năm mươi dặm cách xa kinh thành. Cờ triệu phấp phới rung rinh, Cờ mao nó cũng tung hoành nó bay. Cờ dư cờ triệu gió lay, Cờ dư cờ triệu đó đây la đà. Tướng quân buồn bã âu lo, Tùng tùng có vẻ thẫn thờ chẳng vui. Vương mệnh Nam Trọng, 王命南仲 Vãng thành vu phương; 往城于方 Xuất xa phang phang, 出車彭彭 Cân triệu ương ương. 旂旐央央 Thiên tử mệnh ngã, 天子命我 Thành bỉ sóc phương. 城彼朔方 172 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Hách hách Nam Trọng, 赫赫南仲 Hiểm Doãn vu tương. 玁狁于襄 (Phú dã) 賦也 Đích danh Nam Trọng vua sai, Xây thành đắp lũy tại nơi tao loàn. Xe xe cộ cộ rộn ràng, Cờ cân cờ triệu ngang tàng tung bay. Ta vâng thánh chỉ ra đây, Ra nơi đất Bắc đắp xây thành trì. Tướng quân Nam Trọng uy nghi, Đoàn quân Hiểm Doãn lo gì chẳng tan. Tích ngã vãng hĩ, 昔我往矣 Thử tắc phương hoa; 黍稷方華 Kim ngã lai tư, 今我來思 Vũ tuyết tải đồ. 雨雪載塗 Vương sự đa nan, 王事多難 Bất hoàng khả cư. 不遑可居 Khởi bất hoài quy? 豈不懷歸 173 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Úy thử giản thư. 畏此簡書 (Phú dã) 賦也 Khi đi kê mới đơm hoa, Khi về tuyết phủ mưa sa lội lầy. Việc vua vất vả bấy chầy, Làm gì mà có được ngày thảnh thơi. Những mong về quách cho rồi, Chỉn e thẻ trúc lệnh người còn ghi. Yêu yêu thảo trùng, 喓喓草蟲 Dịch dịch phụ chung; 趯趯阜螽 Vị kiến quân tử, 未見君子 Ưu tâm xung xung! 憂心忡忡 Ký kiến quân tử, 既見君子 Ngã tâm tắc hồng. 我心則降 Hách hách Nam Trọng, 赫赫南仲 Bạc phạt Tây Nhung. 薄伐西戎 (Phú dã) 賦也 Lào xào con dế nó bay, 174 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Cào cào xao xác đó đây nhảy càn. Bao lâu chưa giáp mặt chàng, Lòng còn thấp thoáng muôn vàn âu lo. Bao giờ mới thấy mặt cho, Lòng ta lúc ấy cơ hồ mới yên. Tướng quân Nam Trọng oai nghiêm, Hãy còn chém giặc ở miền Tây Nhung. Xuân nhật trì trì, 春日遲遲 Huy mộc thê thê; 卉木萋萋 Thương canh kề kề, 倉庚喈喈 Thái phiền kỳ kỳ. 采蘩祁祁 Chấp tín hoạch xú, 執訊獲醜 Bạc ngôn hoàn quy, 薄言還歸 Hách hách Nam Trọng, 赫赫南仲 Hiểm Doãn vu di. 玁狁于夷 (Phú dã) 賦也 Ngày xuân dùng dắng chân đi, Thanh bông thảo mộc xanh rì tốt tươi. 175 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Con oanh ríu rít hót chơi, Kìa ai tới tấp hái mùi đồng quê. Ta về dẫn cả tù về, Tù binh ta bắt liệu bề hỏi cung. Tướng quân Nam Trọng oai hùng, Bầy quân Hiểm Doãn dẹp xong cả rồi. (Xuất xa: 6 bài, mỗi bài 8 câu.) ĐỆ ĐỖ (Lộc minh 9) 杕 杜 (鹿 鳴 第 九) Hữu đệ chi đỗ, 有杕之杜 Hữu hoàn kỳ thực; 有睆其實 Vương sự mỹ cổ, 王事靡盬 Kế tự ngã nhật. 繼嗣我日 Nhật nguyệt dương chỉ, 日月陽止 Nữ tâm thương chỉ, 女心傷止 Chinh phu hoàng chỉ! 征夫遑止 (Phú dã) 賦也 Lê kia mà mọc một mình, 176 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Quả lê trông mới hữu tình làm sao. Việc vua há dám tào lao, Ngày qua ngày lại, biết bao cho rồi. Triền năm đã tới tháng mười, Tấm lòng nhi nữ bồi hồi sầu thương. Mong chàng sớm được rảnh rang. Hữu đệ chi đỗ, 有杕之杜 Kỳ diệp thê thê; 其葉萋萋 Vương sự mỹ cổ, 王事靡盬 Ngã tâm thương bi. 我心傷悲 Hủy mộc thê chỉ, 卉木萋止 Nữ tâm bi chỉ, 女心悲止 Chinh phu quy chỉ! 征夫歸止 (Phú dã) 賦也 Lê kia mà mọc một mình, Lá lê tươi tốt hữu tình lắm sao. Việc vua há dám tào lao, Tình thương nỗi nhớ như bào tấc son. 177 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Cỏ cây muôn khóm xanh om, Tấm lòng nhi nữ mỏi mòn sầu thương. Mong chàng trở lại cố hương. Trắc bỉ Bắc Sơn, 陟彼北山 Ngôn thái kỳ kỷ; 言采其杞 Vương sự mỹ cổ, 王事靡盬 Ưu ngã phụ mẫu. 憂我父母 Đàn xa xiền xiền, 檀車幝幝 Tứ mẫu quyển quyển, 四牡痯痯 Chinh phu bất viễn. 征夫不遠 (Phú dã) 賦也 Ta trèo lên ngọn Bắc Sơn, Ta hái kỷ tử ta mang về nhà. Việc vua há dám lơ là, Thương cha xót mẹ vào ra ưu phiền. Đàn xa đã mấy truân chuyên, Bốn con ngựa cũng hom hem dật dờ. Chinh phu chắc chẳng còn xa. 178 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Phỉ tài phỉ lai, 匪載匪來 Ưu tâm khổng ngức; 憂心孔疚 Kỳ thệ bất chí, 期逝不至 Nhi đa vi tuất. 而多為恤 Bốc phệ kỷ chỉ, 卜筮偕止 Hội ngôn cận chỉ, 會言近止 Chinh phu nhĩ chỉ! 征夫邇止 (Phú dã) 賦也 Dọn về đã đã đông đâu, Làm ta buồn bã âu sầu hôm mai. Ngày qua nào thấy bóng người, Một buồn thôi lại thêm mười bâng khuâng. Ta đi xin quẻ xin xăm, Tin xăm đều nói chàng gần tới nơi. Chinh phu ta thấy đây rồi! (Đệ đỗ: 4 bài, mỗi bài 7 câu.) (Lộc minh có 10 thiên, trong đó có 1 thiên không lời; vậy có 46 bài, 297 câu.) 鹿 鳴 十 篇. 一 篇 無 辭. 凡 四 十 六 章. 二 百 九 十 七 句. 179 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net 8. BẠCH HOA 白 華 NGƯ LI 魚 麗 (Bạch hoa 白 華 3) NAM HỮU GIA NGƯ 南 有 嘉 魚 (Bạch hoa 白 華 4) NAM SƠN HỮU ĐÀI 南 山 有 臺 (Bạch hoa 白 華 7) LỤC TIÊU 蓼 蕭 (Bạch hoa 白 華 9) TRẨM LỘ 湛 露 (Bạch hoa 白 華 10) ☸ NGƯ LI (Bạch hoa 3) [1] 魚 麗 (白 華 第三) Ngư li vu dữu, 魚麗于罶 Thường rà; 鱨鯊 Quân tử hữu tửu, 君子有酒 Chỉ thả đa. 旨且多 (Hứng dã) 興也 Con cá nó đã mắc đăng, Cá sa nó mắc, cá măng nó vào. Chủ nhân đã sẵn rượu đào, Thơm ngon, vả lại rồi vào mới hay. 180 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Ngư li vu dữu, 魚麗于罶 Phường lễ; 魴鱧 Quân tử hữu tửu, 君子有酒 Đa thả chỉ. 多且旨 (Hứng dã) 興也 Con cá nó đã mắc đăng, Cá mè cá chuối lăng xăng lọt vòng. Chủ nhân đã sẵn rượu nồng, Đã nhiều rồi lại thơm lừng ngon ghê. Ngư li vu dữu, 魚麗于罶 Yển ly; 鰋鯉 Quân tử hữu tửu, 君子有酒 Chỉ thả hữu. 旨且有 (Hứng dã) 興也 Con cá nó đã mắc đăng, Cá măng cá chép lăng xăng lọt vòng. Chủ nhân đã sẵn rượu nồng, Đã ngon thôi lại đầy chung đầy vò. Vật kỳ đa hĩ! 物其多矣 181 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Duy kỳ gia hĩ! 維其嘉矣 (Hứng dã) 興也 Đồ ăn thức uống tha hồ, Đã nhiều mà lại thơm tho ngon lành. Vật kỳ chỉ hĩ! 物其旨矣 Duy kỳ giai hĩ! 維其偕矣 (Hứng dã) 興也 Của ngon vật lạ phỉ tình, Sơn hào hải vị đã đành hôm nay. Vật kỳ hữu hĩ! 物其有矣 Duy kỳ thời hĩ! 維其時矣 (Hứng dã) 興也 Thời trân thức uống sẵn sàng, Mùa nào thức ấy mới ngoan mới tình. (Ngư li: 6 bài, 3 bài 4 câu, 3 bài 2 câu.) NAM HỮU GIA NGƯ (Bạch hoa 4) [2] 南 有 嘉 魚 (白 華 第四) Nam hữu gia ngư, 南有嘉魚 Chưng nhiên tráo tráo; 烝然罩罩 Quân tử hữu tửu, 君子有酒 182 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Gia tân thức yến dĩ ngáo. 嘉賓式燕以樂 (Hứng dã) 興也 Miền Nam có giống cá dày, Kéo đàn kéo lũ lọt ngay vào lờ. Chủ nhân sẵn rượu mấy vò, Khách tân chén tạc chén thù chung vai. Nam hữu gia ngư, 南有嘉魚 Chưng nhiên san san; 烝然汕汕 Quân tử hữu tửu, 君子有酒 Gia tân thức yến dĩ khan. 嘉賓式燕以衎 (Hứng dã) 興也 Miền Nam có giống cá dày, Nó chui vào đó từng bầy theo nhau. Chủ nhân có sẵn rượu đào, Khách tân thù tạc xiết bao vui mừng. Nam hữu cưu mộc, 南有槮木 Cam lộ lôi chi; 甘瓠纍之 Quân tử hữu tửu, 君子有酒 Gia tân thức yến thỏa chi. 嘉賓式燕綏之 (Hứng dã) 興也 183 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Miền Nam cù mộc rõ cây, Giây bầu vấn vít quấn ngang cây cù. Chủ nhân sẵn rượu mấy vò, Khách tân chén tạc chén thù thỏa thuê. Phiên phiên giả chung, 翩翩者鵻 Chưng nhiên lục ti; 烝然來思 Quân tử hữu tửu, 君子有酒 Gia tân thức yến hựu ti. 嘉賓式燕又思 (Hứng dã) 興也 Chim chung tới tấp bay về, Tung bay tới tấp lê thê đầy đàn. Chủ nhân sẵn có rượu ngon, Khách tân thù tạc nước non hẹn hò. (Nam hữu gia ngư: 4 bài, mỗi bài 4 câu.) NAM SƠN HỮU ĐÀI (Bạch hoa 7) [3] 南 山 有 臺 (白 華 第 七) Nam sơn hữu đi, 南山有臺 Bắc sơn hữu li; 北山有萊 Lạc chỉ quân tử, 樂只君子 Bang gia chi ki, 邦家之基 Lạc chỉ quân tử, 樂只君子 184 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Vạn thọ vô kỳ. 萬壽無期 (Hứng dã) 興也 Nam sơn kìa có rau đài, Bắc sơn thời có rau lai kém gì. Thấy người ta những thỏa thuê, Vì người là nếp là nề giang san. Thấy người ta những hân hoan, Chúc người trường thọ muôn vàn trước sau. Nam sơn hữu tang, 南山有桑 Bắc sơn hữu dương; 北山有楊 Lạc chỉ quân tử, 樂只君子 Bang gia chi quang, 邦家之光 Lạc chỉ quân tử, 樂只君子 Vạn thọ vô cương. 萬壽無疆 (Hứng dã) 興也 Nam sơn kìa có cây dâu, Bắc sơn có liễu há đâu kém gì. Được người ta những thỏa thuê, Vì người là sáng dãi dề nước non. Được người ta những hân hoan, Chúc người trường thọ muôn vàn vô biên. 185 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Nam sơn hữu kỷ, 南山有杞 Bắc sơn hữu lý; 北山有李 Lạc chỉ quân tử, 樂只君子 Dân chi phụ mẫu, 民之父母 Lạc chỉ quân tử, 樂只君子 Đức âm bất dĩ. 德音不已 (Hứng dã) 興也 Nam sơn cây kỷ mọc lên, Bắc sơn mận mọc như ken kém gì. Được người ta những thỏa thuê, Người như cha mẹ vỗ về dân con. Được người ta những hân hoan, Mong người đức hạnh đồn vang không ngừng. Nam sơn hữu khảo, 南山有栲 Bắc sơn hữu nữu; 北山有杻 Lạc chỉ quân tử, 樂只君子 Hà bất mi thâu, 遐不眉壽 Lạc chỉ quân tử, 樂只君子 Đức âm thị mẫu. 德音是茂 (Hứng dã) 興也 186 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Nam sơn khảo mọc tưng bừng, Bắc sơn nữu mọc tứ tung kém gì. Được người ta những thỏa thuê, Ước gì người có làn mi thọ trường. Được người sung sướng khôn lường, Mong người nhân đức đồn vang xa gần. Nam sơn hữu củ, 南山有枸 Bắc sơn hữu du; 北山有楰 Lạc chỉ quân tử, 樂只君子 Hà bất hoàng cư, 遐不黃耇 Lạc chỉ quân tử, 樂只君子 Bảo ngải nhĩ hậu. 保艾以後 (Hứng dã) 興也 Nam sơn củ mọc chen chân, Bắc sơn du cũng sâm sâm đua đòi. Được người ta cũng sướng đời. Ước gì người chẳng da mồi tóc sương. Được người sung sướng khôn lường. Mong người con cháu nghìn muôn nối dòng. (Nam sơn hữu đài: 5 bài, mỗi bài 6 câu.) LỤC TIÊU (Bạch hoa 9) [4] 蓼 蕭 (白 華 第 九) 187 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Lục bỉ tiêu tư, 蓼彼蕭斯 Linh lộ tử hề! 零露湑兮 Ký kiến quân tử, 既見君子 Ngã tâm tả hề! 我心寫兮 Yến tiếu ngữ hề, 燕笑語兮 Thị dĩ hữu dự xử hề! 是以有譽處兮 (Hứng dã) 興也 Rau mùi nó mọc cao cao, Sương sa móc đọng, rạt rào linh lung. Chư quân gặp gỡ đã xong, Từ nay ta mới thỏa lòng khát khao. Yến diên cười nói lao xao, Những người thế ấy thảo nào chẳng hay. Lục bỉ tiêu tư, 蓼彼蕭斯 Linh lộ nhương nhương; 零露瀼瀼 Ký kiến quân tử, 既見君子 Vi long vi quang, 為龍為光 Kỳ đức bất sảng. 其德不爽 Thọ khảo bất vong. 壽考不忘 (Hứng dã) 興也 188 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Rau mùi nó mọc cao cao, Sương sa móc đọng, rạt rào long lanh. Chư quân gặp gỡ phỉ tình, Thực là đáng được hiển vinh rỡ ràng. Đức cao chẳng chút lỡ làng, Ước gì người được thọ tràng chẳng sai. Lục bỉ tiêu tư, 蓼彼蕭斯 Linh lộ nê nê; 零露泥泥 Ký kiến quân tử, 既見君子 Khổng yến khởi đệ, 孔燕豈弟 Nghi huynh nghi đệ, 宜兄宜弟 Kim đức thọ khể. 今德壽豈 (Hứng dã) 興也 Rau mùi nó mọc cao cao, Sương sa móc đọng, rạt rào đôi phen. Chư quân gặp gỡ đã nên, Cùng nhau yến ẩm phỉ nguyền thỏa thuê. Ước gì huynh đệ đề huề, Sống đời đức hạnh, vinh huê tới già. Lục bỉ tiêu tư, 蓼 彼 蕭斯 Linh lộ nồng nồng; 零露濃濃 189 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Ký kiến quân tử, 既見君子 Điều cách xung xung, 鞗革沖沖 Hòa loan ung ung, 和鸞雝雝 Vạn thọ du đồng. 萬壽攸同 (Hứng dã) 興也 Rau mùi nó mọc cao cao, Sương sa móc đọng, rạt rào chứa cahn. Chư quân gặp gỡ hỉ hoan, Lõng buông giây khấu, xuênh xoang đề huề. Nhong nhong nhạc ngựa nhạc xe, Ước gì người được muôn bề hanh thông. (Lục tiêu: 4 bài, mỗi bài 6 câu.) TRẨM LỘ (Bạch hoa 10) 湛 露 (白 華 第 十) Trẩm trẩm lộ tư, 湛湛露斯 Phỉ dương bất hi, 匪陽不晞 Yêm yêm dạ ẩm, 厭厭夜飲 Bất túy vô quy. 不醉無歸 (Hứng dã) 興也 Sương sa móc đọng dầm dầm, Muốn cho khô ráo, ắt cần ánh dương. Tiệc vui sá kể đêm trường, 190 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Chưa say chưa được kiếm đường cáo lui. Trẩm trẩm lộ tư, 湛湛露斯 Tại bỉ phong thảo; 在彼豐草 Yêm yêm dạ ẩm, 厭厭夜飲 Tại tông tải khảo. 在宗載考 (Hứng dã) 興也 Sương sa móc đọng đầm đìa, Cỏ non mơn mởn, cỏ non bời bời. Yến diên vui thú canh dài, Sửa sang cung thất, chúc mời yến diên. Trẩm trẩm lộ tư, 湛湛露斯 Tại bỉ kỷ cức; 在彼杞棘 Hiển doãn quân tử, 顯允君子 Mạc bất lệnh đức. 莫不令德 (Hứng dã) 興也 Sương sa móc đọng đầm đìa, Cỏ non mơn mởn, cỏ non bời bời. Khách tân phong nhã hào hoa, Toàn là đức hạnh, toàn là thanh cao. Kỳ đồng kỳ y, 其桐其椅 191 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Kỳ thật ly ly; 其實離離 Khởi đệ quân tử, 豈弟君子 Mạc bất linh nghi. 莫不令儀 (Hứng dã) 興也 Ngô đồng cùng với cây y, Quả sai lúc líu, chít chi đầu cành. Khách tân toàn bậc tinh anh, Người nào dáng điệu cũng thanh cũng kỳ. (Trẩm lộ: 4 bài, mỗi bài 4 câu.) [1] Hai bài đầu là Bạch hoa 白 華 và Hoa thử 華 黍, không có lời, gọi là «sanh thi»笙 詩. Sau khi hành lễ uống rượu, trước tiên đàn đàn sắt, rồi hát bài Tứ mẫu và Hoàng hoàng giả hoa trong Lộc minh, sau đó thổi ống sanh 笙 hai bài Bạch hoa và Hoa thử để nhập điện đường. (Chú thích của Giang Ấm Hương 江 蔭 香, Thi Kinh 詩 經, Quảng Ích Thư Cục, Thượng Hải, 1934.) Do đó bài Ngư li kể là Bạch hoa 3. [2] Bài Bạch hoa 4 tên là Do canh 由 庚, cũng thuộc loại sanh thi 笙 詩, không có lời. Bài Nam hữu gia ngư 南 有 嘉 魚 vì thế kể là Bạch hoa 5. [3] Bài Bạch hoa 6 tên là Sùng khâu 崇 丘, cũng thuộc loại sanh thi 笙 詩, không có lời. Bài Nam sơn hữu 南 山 有 臺 vì thế kể là Bạch hoa 7. [4] Bài Bạch hoa 8 tên là Do nghi 由 儀, cũng thuộc loại sanh thi 笙 詩, không có lời. Bài Lục tiêu 蓼 蕭 vì thế kể là Bạch hoa 9. 192 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net 9. TẦN NHẤT CHI THẬP NHẤT 秦 一 之 十 一 XA LÂN 車 轔 (Tần phong 秦 風 1) TỨ THIẾT 駟 驖 (Tần phong 秦 風 2) TIỂU NHUNG 小 戎 (Tần phong 秦 風 • 3) LIÊM HÀ 蒹 葭 (Tần phong 秦 風 4) CHUNG NAM 終 南 (Tần phong 秦 風 5) HUỲNH ĐIỂU 黃 鳥 (Tần phong 秦 風 6) THẦN PHONG 晨 風 (Tần phong 秦 風 7) VÔ Y 無 衣 (Tần phong 秦 風 8) VỊ DƯƠNG 渭 陽 (Tần phong 秦 風 9) QUYỀN DƯ 權 輿 (Tần phong 秦 風 10) ☸ XA LÂN (Tần phong 1) 車 轔 (秦 風 第 一) Hữu xa lân lân, 有車轔轔 Hữu mã bạch đân. 有馬白顛 Vị kiến quân tử, 未見君子 Tự nhân chi linh. 寺人之令 193 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net (Phú dã) 賦也 Xe xe cộ cộ nghênh ngang, Lại thêm bầy ngựa trán khoang trắng ngần. Muốn vào bái yết tôn nhan, Trước tiên phải thỉnh hoạn quan trình bày. Phản (bản) hữu tất, 阪有漆 Thấp hữu lật. 隰有栗 Ký kiến quân tử, 既見君子 Tịnh tọa cổ sắt; 並坐鼓瑟 Kim giả bất lạc, 今者不樂 Thệ giả kỳ trất (điệt). 逝者其耋 (Hứng dã) 興也 Cây sơn kia mọc lưng đồi, Còn như cây lật ưa nơi đồng lầy. Công hầu đã giáp mặt này, Đàn ca trống phách vui vầy cùng nhau. Hưởng đời nên hưởng cho mau, Quang âm thấm thoát bạc đầu đến nơi. 194 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Phản (bản) hữu tang, 阪有桑 Thấp hữu dương. 隰有楊 Ký kiến quân tử, 既見君子 Tịnh tọa cổ hoàng; 並坐鼓簧 Kim giả bất lạc, 今者不樂 Thệ giả kỳ vong. 逝者其亡 (Hứng dã) 興也 Dâu kia mà mọc lưng đồi, Còn như dương liễu ưa nơi đồng lầy. Công hầu đã giáp mặt này, Trống rung, sáo trỗi, vui vầy cùng nhau. Hưởng đời nên hưởng cho mau, Phù sinh như thể bóng câu qua vèo. (Xa lân: 3 bài; 1 bài 4 câu, 2 bài 6 câu.) TỨ THIẾT (Tần phong 2) 駟 驖 (秦 風 第 一) Tứ thiết khổng phụ, 駟驖孔阜 Lục bí tại thủ; 六轡在手 Công chi mị tử, 公之媚子 195 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Tòng công vu thú. 從公于狩 (Phú dã) 賦也 Bốn ngựa ô vừa cao vừa mập, Người dong xe tay chắp sau cương. Sủng thần sau trước đường đường, Cùng ngài săn bắn xênh xang dập dìu. Phụng thời thần mẫu, 奉時辰牡 Thần mẫu khổng thược; 辰牡孔碩 Công viết tả chi, 公曰左之 Xả bạt tắc hoạch. 舍拔則獲 (Phú dã) 賦也 Muông đực đúng mùa chiều xua lại, Muông đúng mùa to đại là to. Bắn muông trái cánh mới ưa Vút tay một mũi tên đưa trúng liền. Du vu bắc viên, 遊于北園 Tứ mã ký nhân (hiền); 四馬既閑 Du xa loan biều, 輶車鸞鑣 196 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Tải kiểm yết kiêu. 載獫歇驕 (Phú dã) 賦也 Săn bắn đoạn chơi bên vườn bắc, Bốn ngựa băm phăm phắp nhởn nhơ. Nhạc loan xe nhẹ đong đưa, Chở toàn chó hiếm cùng là yết kiêu. (Tứ thiết: 3 bài, mỗi bài 4 câu.) TIỂU NHUNG (Tần phong 3) 小 戎 (秦 風 第 三) Tiểu nhung tiển thu, 小戎俴收 Ngũ mộc lương chu; 五楘梁輈 Du hoàn hiệp khu, 游環脅驅 Âm dẫn ốc tục, 陰靷鋈續 Văn nhân sướng cốc, 文茵暢轂 Giá ngã kỳ chúc. 駕我騏馵 Ngôn niệm quân tử, 言念君子 Ôn kỳ như ngọc; 溫其如玉 Tại kỳ bản ốc, 在其板屋 Loạn ngã tâm khúc! 亂我心曲 197 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net (Phú dã) 賦也 Chiến xa khổ gọn vừa xinh, Đòn xe sóng lượn năm vành da bao. Đai cương lồng xấp cương đào, Vàng tô khoen thắng, lẫn vào hàm xe. Trục dài, xe trải hổ bì, Ngựa kỳ, ngựa chúc, lông khoe sắc mầu. Chinh phu nhớ tới thêm sầu, Chinh phu mỹ mạo ta đâu bây giờ? Chàng thời ván liếp thô sơ, Em thời thương nhớ tơ vò niềm tây. Tứ mẫu khổng phụ, 四牡孔阜 Lục bí tại thủ; 六轡在手 Kỳ lưu thị trung, 騏騮是中 Qua ly thị tham. 騧驪是驂 Long thuẫn chi hiệp, 龍盾之合 Ốc dĩ quyết nạp. 鋈以觼軜 Ngôn niệm quân tử, 言念君子 198 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Ôn kỳ tại ấp; 溫其在邑 Phương hà vị kỳ? 方何為期 Hồ nhiên ngã niệm chi! 胡然我念之 (Phú dã) 賦也 Xe chàng bốn ngựa phây phây, Sáu dây cương ngựa một tay chàng dòng. Kỳ, lưu, hai ngựa bên trong, Qua, ly, hai ngựa song song bên ngoài. Thuẫn rồng đã ghép thành đôi, Vòng khoen dây thắng chưa phôi ánh vàng. Nhớ chàng dạ những bàng hoàng, Nhớ ai mỹ mạo bạt ngàn thành xa. Khi nào chàng trở lại nhà? Nhớ chàng thắm thiết biết là mấy mươi? Tiển tứ khổng quần, 俴駟孔群 Cầu mâu ốc chuân; 厹矛鋈錞 Mông phạt hữu uyển, 蒙伐有苑 Hổ xướng lậu ưng, 虎韔鏤膺 199 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Giao xướng nhị cung, 交韔二弓 Trúc bế cổn đằng. 竹閉緄縢 Ngôn niệm quân tử, 言念君子 Tải tẩm tải hưng; 載寢載興 Yêm yêm lương nhân, 厭厭良人 Trật trật đức âm. 秩秩德音 (Phú dã) 賦也 Ngựa chàng giáp thắng hẳn hoi, Cầu mâu ba chẽ sáng ngời vàng tô. Khiên chàng lông vẽ nên hoa, Bao cung da hổ bạc tra phía ngoài. Trong bao cung chập một đôi, Lồng trong kẹp trúc, cánh gài sẵn dây. Nhớ chàng lòng dạ khôn khuây, Nhớ đêm khi ngủ, nhớ ngày khi chong. Nhớ ai đi mấy thong dong, Nết na thuần cẩn, tiếng lừng gần xa. (Tiểu nhung: 3 bài, mỗi bài 10 câu.) LIÊM HÀ (Tần phong 4) 200 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net 蒹 葭 (秦 風 第 四) Liêm hà thương thương, 蒹葭蒼蒼 Bạch lộ vị sương; 白露為霜 Sở vị y nhân, 所謂伊人 Tại thủy nhất phương. 在水一方 Tố hồi tùng chi, 溯洄從之 Đạo trở thả trường; 道阻且長 Tố du tòng chi, 溯游從之 Uyển tại thủy trung ương. 宛在水中央 (Phú dã) 賦也 Bờ lau bụi lách xanh xanh, La đà mọc trắng, đã thành giá sương. Người đi sông nước mênh mang, Ngược dòng nước biếc tìm đàng ta theo. Sông sâu nước xiết khó chèo, Tìm chàng ta lại tính chiều bơi xuôi. Ngược xuôi ta chẳng kịp người, Giữa dòng thanh thả kìa ai một chèo. 201 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Liêm hà thê thê, 蒹葭淒淒 Bạch lộ vị hi; 白露未晞 Sở vị y nhân, 所謂伊人 Tại thủy chi mi. 在水之湄 Tố hồi tùng chi, 溯洄從之 Đạo trở thả tê; 道阻且躋 Tố du tòng chi, 溯游從之 Uyển tại thủy trung chi. 宛在水中坻 (Phú dã) 賦也 Bờ lau bụi lách tốt tươi, La đà móc trắng chưa vơi giọt sầu. Người đi ven dải sông sâu, Ta chèo ngược nước ngõ hầu tìm ai. Sông sâu nước xiết khó bơi, Tìm chàng ta lại tính xuôi theo dòng. Ngược xuôi nào thấy vân mòng, Bóng ai trên bãi, giữa dòng thảnh thơi. Liêm hà thê thê, 蒹葭采采 202 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Bạch lộ vị dĩ; 白露未已 Sở vị y nhân, 所謂伊人 Tại thủy chi thủy. 在水之涘 Tố hồi tùng chi, 溯洄從之 Đạo trở thả hữu; 道阻且右 Tố du tòng chi, 溯游從之 Uyển tại thủy trung chỉ. 宛在水中沚 (Phú dã) 賦也 Bờ lau bụi lách xanh tươi, Đầu cành móc trắng bời bời chưa tan. Người đi bến nước mênh mang, Ngược dòng nước biếc, tìm đàng ta theo. Dòng sông quanh quất khó chèo, Tìm chàng ta lại liệu chiều bơi xuôi. Ngược xuôi chẳng kịp được người, Bóng ai trên bãi chơi vơi giữa dòng. (Liêm hà: 3 bài, mỗi bài 8 câu.) CHUNG NAM (Tần phong 5) 終 南 (秦 風 第 五) 203 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Chung Nam hà hữu? 終南何有 Hữu điều, hữu mai. 有條有梅 Quân tử chí chỉ, 君子至止 Cẩm y hồ cừu; 錦衣狐裘 Nhan như ốc đan, 顏如渥丹 Kỳ quân dã tai! 其君也哉 (Hứng dã) 興也 Chung Nam cao ngất những gì? Điều, mai phơi phới có bề xanh tươi. Vui chân quân tử qua chơi, Trang nghiêm áo gấm phủ ngoài áo lông. Mặt người mơn mởn ánh hồng, Rõ ràng đáng mặt mây rồng vậy vay? Chung Nam hà hữu? 終南何有 Hữu kỷ, hữu đương. 有杞有堂 Quân tử chí chỉ, 君子至止 Phất y tú thường; 黻衣繡裳 Bội ngọc tương tương, 佩玉將將 204 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Thọ khảo bất vong! 壽考不亡 (Hứng dã) 興也 Chung Nam trên ấy có gì? Nơi thì lởm chởm, nơi thì phẳng phiu. Quân vương nghìn dặm đìu hiu, Uy nghi lễ phục tơ thêu rỡ ràng. Châu cài ngọc giắt rền vang, Ước gì người được thọ tràng muôn năm. (Chung nam: 2 bài, mỗi bài 6 câu.) HUỲNH ĐIỂU (Tần phong 6) 黃 鳥 (秦 風 第 六) Giao giao huỳnh điểu, 交交黃鳥 Chỉ vu cức. 止于棘 Thùy tòng Mục Công? 誰從穆公 Tử Xa Yêm Tức. 子車奄息 Duy thử Yêm Tức, 維此奄息 Bách phu chi đặc. 百夫之特 Lâm kỳ huyệt, 臨其穴 Chúy chúy kỳ lật; 惴惴其慄 205 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Bỉ thương giả thiên, 彼蒼者天 Triêm ngã lương nhân! 殲我良人 Như khả thục hề, 如可贖兮 Nhân bách kỳ thân! 人百其身 (Hứng dã) 興也 Nhởn nhơ huỳnh điểu lượn bay, Nó bay nó đỗ trên cây gai rừng. Kìa ai đưa đám Mục Công? Ấy chàng Yêm Tức vốn giòng Tử Xa. Ấy người xuất chúng hiền hòa, Con người xuất chúng tài hoa khác vời. Tới mồ chàng bỗng rụng rời, Xanh kia sao nỡ hại đời hiền nhân. Lấy gì đem chuộc cho cân, Nếu như cho đổi, đổi trăm mạng người. Giao giao huỳnh điểu, 交交黃鳥 Chỉ vu tang. 止于桑 Thùy tòng Mục Công? 誰從穆公 206 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Tử Xa Trọng Hàng. 子車仲行 Duy thử Trọng Hàng, 維此仲行 Bách phu chi phường. 百夫之防 Lâm kỳ huyệt, 臨其穴 Chúy chúy kỳ lật; 惴惴其慄 Bỉ thương giả thiên, 彼蒼者天 Triêm ngã lương nhân! 殲我良人 Như khả thục hề, 如可贖兮 Nhân bách kỳ thân! 人百其身 (Hứng dã) 興也 Nhởn nhơ huỳnh điểu nó bay, Nó bay nó đậu chòm cây dâu rừng. Kìa ai đưa đám Mục Công, Trọng Hàng chàng ấy vốn dòng Tử Xa. Trọng Hàng thực đáng con nhà, Trăm nghìn hồ dễ mấy là ai hơn. Tới mồ chàng bỗng sợ run, Xanh kia sao nỡ oán hờn hiền nhân. Lấy gì mà chuộc cho cân, 207 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Một chàng đổi được đổi trăm mạng người. Giao giao huỳnh điểu, 交交黃鳥 Chỉ vu sở. 止于楚 Thùy tòng Mục Công? 誰從穆公 Tử Xa Châm Hổ. 子車鍼虎 Duy thử Châm Hổ, 維此鍼虎 Bách phu chi ngự. 百夫之禦 Lâm kỳ huyệt, 臨其穴 Chúy chúy kỳ lật; 惴惴其慄 Bỉ thương giả thiên, 彼蒼者天 Triêm ngã lương nhân! 殲我良人 Như hà thục hề, 如何贖兮 Nhân bách kỳ thân! 人百其身 (Hứng dã) 興也 Nhởn nhơ huỳnh điểu nó bay, Nó bay đậu đến trên cây gai rừng. Kìa ai đưa đám Mục Công? Ấy chàng Châm Hổ vốn dòng Tử Xa. 208 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Ấy chàng Châm Hổ con nhà, Trăm người khôn địch, tài hoa khác vời. Tới mồ chàng bỗng rụng rời, Xanh kia sao nỡ hại đời hiền nhân. Lấy gì đem chuộc cho cân, Một chàng mà đổi, đổi trăm mạng người. (Huỳnh điểu: 3 bài, mỗi bài 12 câu.) THẦN PHONG (Tần phong 7) 晨 風 (秦 風 第 七) Duật bỉ thần phâm, 鴥彼晨風 Uất bỉ bắc lâm; 鬱彼北林 Vị kiến quân tử, 未見君子 Ưu tâm khâm khâm. 憂心欽欽 Như hà như hà? 如何如何 Vong ngã thật đa! 忘我實多 (Hứng dã) 興也 Thần phong vun vút nó bay, Nó về rừng bắc ngàn cây um tùm. 209 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Chàng từ xa cách nước non, Lòng em thương nhớ mỏi mòn gầy hao. Trời ơi, trời hỡi, vì sao? Chàng ơi chàng nỡ lòng nào quên em? Sơn hữu bào lạc, 山有苞櫟 Thấp hữu lục bác; 隰有六駁 Vị kiến quân tử, 未見君子 Ưu tâm mỵ lạc. 憂心靡樂 Như hà như hà? 如何如何 Vong ngã thật đa! 忘我實多 (Hứng dã) 興也 Núi cao bào lạc như nêm, Dưới đồng lục bác lá ken rườm rà. Chàng từ chiếc bóng phương xa, Lòng em sầu tủi xót xa bấy chầy. Vì đâu nên nỗi nước nầy, Sao chàng đằng đẵng tháng ngày quên em! Sơn hữu bào đệ 山有苞棣 210 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Thấp hữu thụ toại; 隰有樹檖 Vị kiến quân tử, 未見君子 Ưu tâm như tuy. 憂 心如 醉 Như hà như hà? 如何如何 Vong ngã thật đa! 忘我實多 (Hứng dã) 興也 Núi cao bào đệ như nêm, Dưới đồng thu toại lá ken rườm rà. Chàng từ non nước phương xa, Lòng em thương nhớ la đà bấy nay. Vì đâu nên nỗi nước nầy, Sao chàng đằng đẵng tháng ngày quên em! (Thần phong: 3 bài, mỗi bài 6 câu.) VÔ Y (Tần phong 8) 無 衣 (秦 風 第 八) Khởi viết vô y? 豈曰無衣 Dữ tử đồng bào. 與子同袍 Vương vô hưng sư, 王于興師 Tu ngã qua mâu, 修我戈矛 211 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Dữ tử đồng cừu. 與子同仇 (Phú dã) 賦也 Phải chăng bạn thiếu áo dùng, Áo tôi xin sẻ san cùng với anh. Nay vua tuyển tướng hưng binh, Qua mâu tôi đã sắm sanh sẵn rồi. Cùng nhau ta sẽ sánh đôi, Cùng nhau ta sẽ ra nơi sa trường. Khởi viết vô y? 豈曰無衣 Dữ tử đồng trạch. 與子同澤 Vương vô hưng sư, 王于興師 Tu ngã qua kích, 修我戈戟 Dữ tử giai tác. 與子偕作 (Phú dã) 賦也 Phải chăng bạn thiếu áo dùng, Áo trong xin sẻ san cùng với anh. Nay vua tuyển tướng hưng binh, Này qua này kích sắm sanh sẵn rồi. 212 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Cùng nhau ta sẽ sánh đôi, Cùng nhau ta sẽ ra nơi sa trường. Khởi viết vô y? 豈曰無衣 Dữ tử đồng thường. 與子同裳 Vương vô hưng sư, 王于興師 Tu ngã giáp binh, 修我甲兵 Dữ tử giai hành. 與子偕行 (Phú dã) 賦也 Phải chăng bạn thiếu áo dùng, Quần tôi xin sẻ san cùng với anh. Nay vua tuyển tướng hưng binh, Này binh này giáp sắm sanh sẵn rồi. Cùng nhau ta sẽ sánh đôi, Cùng nhau ta sẽ vui tươi lên đường. (Vô y: 3 bài, mỗi bài 5 câu.) VỊ DƯƠNG (Tần phong 9) 渭 陽 (秦 風 第 九) Ngã tống cữu thị, 我送舅氏 213 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Viết chí Vị Dương. 曰至渭陽 Hà dĩ tặng chi? 何以贈之 Lộ xa thặng hoàng. 路車乘簧 (Phú dã) 賦也 Cậu đi quyến luyến ta đưa, Tiễn đưa mãi đến bên bờ Vị Dương. Lấy chi làm chút lễ thường, Cỗ xe với bốn ngựa vàng xin dâng. Ngã tống cữu thị, 我送舅氏 Du du ngã tư. 悠悠我思 Hà dĩ tặng chi? 何以贈之 Quỳnh khôi ngọc bội. 瓊瑰玉佩 (Phú dã) 賦也 Cậu đi quyến luyến ta đưa, Nỗi riêng riêng những ngẩn ngơ bùi ngùi. Lấy gì kỷ niệm chia phôi, Xin đem ngọc bội, quỳnh khôi tặng người. (Vị Dương: 2 bài, mỗi bài 4 câu.) 214 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net QUYỀN DƯ (Tần phong 10) 權 輿 (秦 風 第 十) Ư ngã hồ! 於我乎 Hạ ốc cừ cừ; 夏屋渠渠 Kim dã, mỗi thực vô dư. 今也每食無餘 Vu ta hồ, 于嗟乎 Bất thừa quyền dư! 不承權輿 (Phú dã) 賦也 Nhớ hồi nào nhà cao cửa rộng, Thế mà nay ăn cũng chẳng thừa. Chuyện đời đã cám cảnh chưa, Ngày nay đâu có như xưa mà hòng! Ư ngã hồ! 於我乎 Mỗi thực tứ quỹ; 每食四簋 Kim dã, mỗi thực bất bão. 今也每食不飽 Vu ta hồ, 于嗟乎 Bất thừa quyền dư! 不承權輿 (Phú dã) 賦也 215 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Nhớ hồi nào bữa đong tứ quỹ, Thế mà nay ăn chỉ lửng lòng. Tình đời có cám cảnh không, Ngày nay đâu dễ mà hòng như xưa! (Quyền dư: 2 bài, mỗi bài 5 câu.) (Tần quốc có 10 thiên, 27 bài, 181 câu.) 秦 國 十 篇. 二 十 七 章. 一 百 八 十 一 句. 10. TRẦN NHẤT CHI THẬP NHỊ 陳 一 之 十 二 UYỂN KHÂU 宛 丘 (Trần phong 陳 風1) ĐÔNG MÔN CHI PHẦN 東 門 之 枌 (Trần phong 陳 風 2) HÀNH MÔN 衡 門 (Trần phong 陳 風 3) ĐÔNG MÔN CHI TRÌ 東 門 之 池 (Trần phong 陳 風 4) ĐÔNG MÔN CHI DƯƠNG 東 門 之 楊 (Trần phong 陳 風 5) MỘ MÔN 墓 門 (Trần phong 陳 風 6) PHÒNG HỮU THƯỚC SÀO 防 有 鵲 巢 (Trần phong 陳 風 7) NGUYỆT XUẤT 月 出 (Trần phong 陳 風 8) 216 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net CHU LÂM 株 林 (Trần phong 陳 風 9) TRẠCH BA 澤 陂 (Trần phong 陳 風 10) ☸ UYỂN KHÂU (Trần phong 1) 宛 丘 (陳 風 第 一) Tử chi đãng hề, 子之湯兮 Uyển Khâu chi thượng hề! 宛丘之上兮 Tuân hữu tình hề! 洵有情兮 Nhi vô vọng hề! 而無望兮 (Phú dã) 賦也 Chàng quen thói phong lưu vui thú, Đỉnh Uyển Khâu mấy độ nhởn nhơ. Đời chàng đẹp đẽ như thơ, Nhưng nào ai có trông nhờ được chi. Khảm kỳ kích cổ, 坎其擊鼓 Uyển Khâu chi hạ; 宛丘之下 Vô đông vô hạ, 無冬無夏 Trị kỳ lộ vũ. 值其鷺羽 (Phú dã) 賦也 Ầm tiếng trống điểm khi múa hát, 217 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Dưới Uyển Khâu bát ngát rong chơi. Trời đông trời hạ mặc trời, Lông cò cầm múa, múa trôi tháng ngày. Khảm kỳ kích phẫu, 坎其擊缶 Uyển Khâu chi đạo; 宛丘之上兮 Vô đông vô hạ, 無冬無夏 Trị kỳ lộ đạo. 值其鷺翿 (Phú dã) 賦也 Tiếng phẫu gõ đó đây rổn rảng, Đường Uyển Khâu bảng lảng xa đưa. Trời đông trời hạ chẳng lo, Nhởn nhơ múa quạt lông cò cứ vui. (Uyển Khâu: 3 bài, mỗi bài 4 câu.) ĐÔNG MÔN CHI PHẦN (Trần phong 2) 東 門 之 枌 (陳 風 第 二) Đông môn chi phần, 東門之枌 Uyển Khâu chi hứa; 宛丘之栩 Tử Trọng chi tử, 子仲之子 Bà sa kỳ hạ. 婆娑其下 (Phú dã) 賦也 Cửa đông êm ả bóng văn, 218 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Uyển Khâu hứa mọc mấy tầm xanh xanh. Nàng con Tử Trọng tươi xinh, Yêu kiều múa nhảy lượn vành dưới cây. Cốc đán vu sa, 穀旦于差 Nam phương chi nguyên; 南 方 之 原 Bất tích kỳ ma, 不績其麻 Thị dã bà sa. 市也婆娑 (Phú dã) 賦也 Bình minh chọn buổi vắng mây, Đồng Nam trai gái vui vầy giỡn chơi. Nàng thời xếp việc se gai, Múa băng qua chô, tới nơi họp đoàn. Cốc đán vu thệ, 穀旦于逝 Việt dĩ tông mại; 越以鬷邁 Thị nhĩ như kiếu, 視爾如荍 Di ngã ốc tiêu. 貽我握椒 (Phú dã) 賦也 Chọn ngày trời đẹp lên đàng, Trai thanh gái lịch rộn ràng ra đi. Nàng xinh trông tựa cẩm quỳ, Nắm tiêu gọi chút ân nghì gửi ta. 219 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net (Đông môn chi phần: 3 bài, mỗi bài 4 câu.) HÀNH MÔN (Trần phong 3) 衡 門 (陳 風 第 三) Hành môn chi hạ, 衡門之下 Khả dĩ thê trì; 可以棲遲 Bí chi dương dương, 泌之洋洋 Khả dĩ lạc ki. 可以樂飢 (Phú dã) 賦也 Cửa sài mấy mảnh gỗ ngang, Khó nghèo ta vẫn thư nhàn thảnh thơi. Suối trong róc rách chơi vơi, Đói no ta vẫn vui tươi tháng ngày. Khởi kỳ thực ngư, 豈其食魚 Tất hà chi phường? 必河之魴 Khởi kỳ thú thê, 豈其娶妻 Tất Tề chi Khương. 必齊之姜 (Phú dã) 賦也 Cá mè nào thiếu chi đây, Cần chi chuốc tận trời mây sông Hà. Toan bề nghi thất nghi gia, cần chi mơ ước những là Tề Khương. 220 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Khởi kỳ thực ngư, 豈其食魚 Tất hà chi lý? 必河之鯉 Khởi kỳ thú thê, 豈其娶妻 Tất Tống chi tử. 必宋之子 (Phú dã) 賦也 Ở đây cá chép vô vàn, Sông hà ăn chép dặm ngàn làm chi? Toan bề cầm sắt xướng tùy, Đàn bà đất Tống hơn gì mà mơ. (Hành môn: 3 bài, mỗi bài 4 câu.) ĐÔNG MÔN CHI TRì (Trần phong 4) 東 門 之 池 (陳 風 第 四) Đông môn chi trì, 東門之池 Khả dĩ âu ma; 可以漚麻 Bỉ mỹ thục ki, 彼美淑姬 Khả dữ ngộ ca. 可與晤歌 (Hứng dã) 興也 Cửa đông có một cái ao, Ngâm gai thôi cứ bỏ vào đấy ngâm. Nàng kia đẹp đẽ trẻ măng, Cùng anh có thể đãi đằng xướng ca. 221 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Đông môn chi trì, 東門之池 Khả dĩ âu trữ; 可以漚紵 Bỉ mỹ thục ki, 彼美淑姬 Khả dữ ngộ ngữ. 可與晤語 (Hứng dã) 興也 Cửa đông có một cái ao, Ngâm gai thôi cứ đem vào đấy ngâm. Nàng kia đẹp đẽ trẻ măng, Cùng anh có thể nói năng chuyện trò. Đông môn chi trì, 東門之池 Khả dĩ âu gian; 可以漚菅 Bỉ mỹ thục ki, 彼美淑姬 Khả dữ ngộ ngôn. 可與晤言 (Hứng dã) 興也 Cửa đông có một cái ao, Cỏ may thôi cứ đem vào đấy ngâm. Nàng kia đẹp đẽ trẻ măng, Cùng anh có thể nói năng tự tình. (Đông môn chi trì: 3 bài, mỗi bài 4 câu.) ĐÔNG MÔN CHI DƯƠNG (Trần phong 5) 222 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net 東 門 之 楊 (陳 風 第 五) Đông môn chi dương, 東門之楊 Kỳ diệp tàng tàng; 其葉牂牂 Hôn dĩ vi kỳ, 昏以為期 Minh tinh hoàng hoàng. 明星煌煌 (Hứng dã) 興也 Cửa đông tha thướt cành dương, Lá tơ mơn mởn chiều vương bóng tà. Hẹn nhau sẩm tối la đà, Sao mai nay đã sáng lòa còn chi. Đông môn chi dương, 東門之楊 Kỳ diệp phế phế; 其葉肺肺 Hôn dĩ vi kỳ, 昏以為期 Minh tinh chế chế. 明星晢晢 (Hứng dã) 興也 Cửa đông tha thướt cành dương, Lá tơ óng ả chiều vương bóng tà. Hẹn nhau sẩm tối la đà, Sao mai nay đã sáng lòa còn chi. (Đông môn chi dương: 2 bài, mỗi bài 4 câu.) MỘ MÔN (Trần phong 6) 223 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net 墓 門 (陳 風 第 六) Mộ môn hữu cức, 墓門有棘 Phủ dĩ tư chi. 斧以斯之 Phù dã bất lương, 夫也不良 Quốc nhân tri chi; 國人知之 Tri nhi bất dĩ, 知而不已 Thùy tích nhiên hĩ? 誰昔然矣 (Hứng dã) 興也 Cổng mồ có mọc cây gai, Búa rìu đáng lẽ một hai chặt rồi. Chàng kia gian ác mấy mươi, Nơi nơi đều biết, người người đều hay. Nhưng chàng nào chịu đổi thay, Gian ngoan luống trải tháng ngày từ bao. Mộ môn hữu mai, 墓門有梅 Hữu hào tụy chỉ. 有鴞萃止 Phù dã bất lương, 夫也不良 Ca dĩ tấn chi; 歌以訊之 Tấn dư bất cố, 訊予不顧 Điên đảo tư dư. 顛倒思予 224 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net (Hứng dã) 興也 Cổng mồ có mọc cây gai, Đầu cành cú vọ một hai dập dìu. Chàng kia gian ác trăm chiều, Nên ta ca khúc nhắn điều thiệt hơn. Nhưng chàng nào chịu khuyên lơn, Sa cơ lúc đó mới buồn nhớ ta. (Mộ môn: 2 bài, mỗi bài 6 câu.) PHÒNG HỮU THƯỚC SÀO (Trần phong 7) 防 有 鵲 巢 (陳 風 第 七) Phòng hữu thước sào, 防有鵲巢 Cùng hữu chỉ đào; 邛有旨苕 Thùy chu dư mỹ? 誰侜予美 Tâm yên đao đao! 心焉忉忉 (Hứng dã) 興也 Yến kia làm tổ bờ đê, Đậu chiều chen chúc sum xuê đống gò. Ấy ai gàng quải nhỏ to, Để ta khắc khoải những lo cùng phiền. Trung đường hữu tịch, 中堂有甓 Cùng hữu chỉ nghịch; 邛有旨鷸 Thùy chu dư mỹ? 誰侜予美 225 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Tâm yên dịch dịch! 心焉惕惕 (Hứng dã) 興也 Gạch hoa lát vỉa đường đền, Mỡ màng cây nghịch lá ken đống gò. Ấy ai gàng quải nhỏ to, Để ta thấp thỏm âu lo đêm ngày. (Phòng hữu thước sào: 2 bài, mỗi bài 6 câu.) NGUYỆT XUẤT (Trần phong 8) 月 出 (陳 風 第 八) Nguyệt xuất hạo hề! 月出皎兮 Giao nhân liễu hề! 佼人僚兮 Thư yểu kiểu hề! 舒窈糾兮 Lao tâm kiểu hề! 勞心悄兮 (Hứng dã) 興也 Vầng trăng vằng vặc giữa trời, Người đâu nhan sắc rạng ngời ánh hoa. Sầu vương ai gỡ cho ra, Nỗi lòng khắc khoải bao giờ mới khuây. Nguyệt xuất hạo hề! 月出皎兮 Giao nhân lão hề! 佼人懰兮 Thư yêu thác hề! 舒懮受兮 226 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Lao tâm thảo hề! 勞心慅兮 (Hứng dã) 興也 Vầng trăng vằng vặc giữa trời, Người đâu ngọc nói hoa cười trớ trêu. Nỗi buồn càng dập càng khêu, Tình thương nỗi nhớ trăm chiều vò tơ. Nguyệt xuất chiếu hề! 月出照兮 Giao nhân liệu hề! 佼人燎兮 Thư yểu thiệu hề! 舒夭紹兮 Lao tâm thiếu hề! 勞心慘兮 (Hứng dã) 興也 Vầng trăng sáng quắc đều trời, Người đâu rực rỡ rạng ngời ánh hoa. Sầu này ai gỡ cho ra, Trăm thương nghìn nhớ, lòng ta tơ vò. (Nguyệt xuất: 3 bài, mỗi bài 4 câu.) CHU LÂM (Trần phong 9) 株 林 (陳 風 第 九) Hồ vi hồ Chu Lâm? 胡為乎株林 Tòng Hạ Nam. 從夏南 Phỉ thích Chu Lâm, 匪適株林 227 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Tòng Hạ Nam. 從夏南 (Phú dã) 賦也 Vì đâu cứ Chu Lâm ngài tới, Ngài tới lui vui với Hạ Nam, Ngài đâu có tới Chu Lâm, Hạ Nam ngài cố ngài tầm cho ra. Giá ngã thặng mã, 駕我乘馬 Thuyết vu Chu Dã. 說于株野 Thặng ngã thừa câu, 乘我乘駒 Triều thực vu Chu. 朝食于株 (Phú dã) 賦也 Hãy chuẩn bị cho ta xa mã, Để ta sang Chu Dã nghỉ ngơi. Ngựa câu ta sẽ rong chơi, Điểm tâm ta sẽ ăn ngoài ấp Chu. (Chu Lâm: 2 bài, mỗi bài 4 câu.) TRẠCH BA (Trần phong 10) 澤 陂 (陳 風 第 十) Bỉ trạch chi ba, 彼澤之陂 Hữu bồ dữ hà, 有蒲與荷 Hữu mỹ nhất nhân, 有美一人 228 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Thương như chi hà! 傷如之何 Ngụ mị vô vi, 寤寐無為 Thế tứ bàng đà. 涕泗滂沱 (Hứng dã) 興也 Bên bờ đầm, lác chen sen mọc, Nàng nào kia như ngọc như hoa. Vì ai ngơ ngẩn vào ra, Nhãng xao công việc, lơ là ngày đêm. Cớ sao mắt mũi chảy nhèm? Bỉ trạch chi ba, 彼澤之陂 Hữu bồ dữ lan, 有蒲與蘭 Hữu mỹ nhất nhân, 有美一人 Thạc đại thả quyển! 碩大且卷 Ngụ mị vô vi, 寤寐無為 Trung tâm quyên quyên. 中 心 悁 悁 (Hứng dã) 興也 Bên bờ đầm, lác chen lan mọc, Nàng nào kia như ngọc như hoa. Người đâu duyên dáng đẫy đà, Để ta ra ngẩn vào ngơ đêm ngày. Nỗi buồn biết sẻ cùng ai. 229 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Bỉ trạch chi ba, 彼澤之陂 Hữu bồ hàm diễm, 有蒲菡萏 Hữu mỹ nhất nhân, 有美一人 Thạc đại thả nghiễm. 碩大且儼 Ngụ mị vô vi, 寤寐無為 Triền chuyển phục chẩm. 輾 轉 伏 枕 (Hứng dã) 興也 Bên bờ đầm, hoa sen chen lác, Nàng nào kia nhan sắc như hoa. Người đâu bệ vệ đẫy đà, Để ta ra ngẩn vào ngơ đêm ngày. Một mình trằn trọc canh chày. (Trạch ba: 3 bài, mỗi bài 6 câu.) (Trần quốc có 10 thiên, 26 bài, 114 câu.) 陳 國 十 篇. 二 十 六 章. 一 百 一 十 四 句. KINH THI » mục lục » 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 11. CỐI NHẤT CHI THẬP TAM 檜 一 之 十 三 CAO CẦU 羔 裘 (Cối phong 檜 風 1) 230 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net TỐ QUAN 素 冠 (Cối phong 檜 風 2) THẤP HỮU TRƯỜNG SỞ 隰 有 萇 楚 (Cối phong 檜 風 3) PHỈ PHONG 匪風 (Cối phong 檜 風 4) ☸ CAO CẦU (Cối phong 1) 羔 裘 (檜 風 第 一) Cao cầu tiêu dao, 羔裘逍遙 Hồ cầu dĩ triều. 狐裘以朝 Khởi bất nhĩ tư? 豈不爾思 Lao tâm đao đao. 勞心忉忉 (Phú dã) 賦也 Áo cừu mặc áo tiêu dao, Áo hồ mặc lúc thiết trào uy nghi. Há đâu chẳng nhớ chẳng vì, Nhưng lòng ta những não nề chẳng vui. Cao cầu cao tường, 羔裘翱翔 Hồ cầu tại đường. 狐裘在堂 Khởi bất nhĩ tư? 豈不爾思 Lao tâm ưu thương. 勞心憂傷 231 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net (Phú dã) 賦也 Áo cừu mặc lúc rong chơi, Áo hồ mặc lúc ra nơi sảnh đường. Há đâu chẳng nhớ chẳng thương, Nhưng lòng ta luống đoạn trường vì ai. Cao cầu như cao, 羔裘如膏 Nhật xuất hữu diệu. 日出有曜 Khởi bất nhĩ tư? 豈不爾思 Lao tâm thị điêu. 勞心是悼 (Phú dã) 賦也 Áo cừu óng ả mỹ miều, Dương quang lóng lánh như thêu ánh vàng. Những là một nhớ mười thương, Nhưng lòng ta luống tơ vương mối sầu. (Cao cầu: 3 bài, mỗi bài 4 câu.) TỐ QUAN (Cối phong 2) 素 冠 (檜 風 第 二) Thứ kiến tố quan hề! 庶見素冠兮 Cức nhân loan loan hề! 棘人欒欒兮 Lao tâm đoàn đoàn hề! 勞心慱慱兮 (Phú dã) 賦也 232 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Ước gì ta thấy khăn tang, Với người để trở võ vàng mảnh mai. Lòng riêng chua xót vì ai, Xót xa vì thấy tình đời nhố nhăng. Thứ kiến tố y hề! 庶見素衣兮 Ngã tâm thương bi hề! 我心傷悲兮 Liêu dữ tử đồng quy hề! 聊與子同歸兮 (Phú dã) 賦也 Ước gì ta thấy áo tang, Ta hay thổn thức gan vàng chưa thôi. Nào ai tang chế hẳn hoi, Lòng ta ta nguyện ta xuôi về cùng. Thứ kiến tố tất hề! 庶見素韡兮 Ngã tâm uẩn kết hề! 我心蘊結兮 Liêu dữ tử như nhất hề! 與子如一兮 (Phú dã) 賦也 Ước gì ta thấy tất tang, Mối sầu như thắt gan vàng bấy lâu. Nào ai trọn hiếu trước sau, Cho ta ý hiệp tâm đầu từ nay. (Tố quan: 3 bài, mỗi bài 3 câu.) 233 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net THẤP HỮU TRƯỜNG SỞ (Cối phong 3) 隰 有 萇 楚 (檜 風 第 三) Thấp hữu trường sở, 隰有萇楚 Kha na kỳ chi; 猗儺其枝 Yêu chi ốc ốc, 夭之沃沃 Lạc tử chi vô tri. 樂子之無知 (Phú dã) 賦也 Trong đồng tha thướt dương đào, Cành tơ gió lượn, rạt rào màng mơ. Linh lung duyên dáng nên thơ, Ước gì ta sống hững hờ như cây. Thấp hữu trường sở, 隰有萇楚 Kha na kỳ hoa; 猗儺其華 Yêu chi ốc ốc, 夭之沃沃 Lạc tử chi vô gia. 樂子之無家 (Phú dã) 賦也 Trong đồng tha thướt dương đào, Hoa đua sắc thắm rạt rào màng mơ. Linh lung duyên dáng nên thơ, Ước gì ta sống không nhà như cây. 234 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Thấp hữu trường sở, 隰有萇楚 Kha na kỳ thật; 猗儺其實 Yêu chi ốc ốc, 夭之沃沃 Lạc tử chi vô thất. 樂子之無室 (Phú dã) 賦也 Trong đồng tha thướt dương đào, Quả sai núc ních rạt rào màng mơ, Linh lung duyên dáng nên thơ, Ước gì ta sống không nhà như cây. (Thấp hữu trường sở: 3 bài, mỗi bài 4 câu.) PHỈ PHONG (Cối phong 4) 匪 風 (檜 風 第 四) Phỉ phong phát hề! 匪風發兮 Phỉ xa kiệt hề! 匪車偈兮 Cố chiêm Chu đạo, 顧瞻周道 Trung tâm đát hề! 中心怛兮 (Phú dã) 賦也 Chẳng phải gió ào ào thổi dậy, Chẳng phải xe vút chạy lướt mau. Ngoái nhìn đường dẫn sang Châu, Trong lòng luống những sầu đau ngùi ngùi. 235 Thi Kinh – Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ tuyển dịch www.vietnamvanhien.net Phỉ phong phiêu hề! 匪風飄兮 Phỉ xa phiếu hề! 匪車嘌兮 Cố chiêm Chu đạo, 顧瞻周道 Trung tâm điếu hề! 中心弔兮 (Phú dã) 賦也 Chẳng phải gió cuộn tròn vút thổi, Chẳng phải xe lướt tới chuyển rung. Đường sang Châu, chợt ngoái trông, Ngùi ngùi luống những động lòng bi thương. Thùy năng phanh ngư? 誰能亨魚 Cái chi phủ tầm; 溉之釜鬵 Thùy tương tây quy? 誰將西歸 Hoài chi hảo âm. 懷之好音 (Hứng dã) 興也 Nấu cá hỏi rằng ai nấu đặng, Thì cái nồi tôi hẳn rửa ngay. Ai về Châu, bước sang tây. Tôi xin an ủi tin may cho người. (Phỉ phong: 3 bài, mỗi bài 4 câu.) (Cối quốc có 4 thiên, 12 bài, 45 câu.) 檜 國 四 篇. 十 二 章. 四 十 五 句.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bàn về phạm trù Thiện - ác - Hoàng Văn Thuận

Phân tích âm nhạc

Tư Tưởng mỹ học Ấn Độ phần 1